Cách tính tuổi hợp, tuổi xung như thế nào?

16:38 07/11/2014

(Giúp bạn)

Cách tính tuổi hợp, tuổi xung như thế nào thế cả nhà ơi? 


 

Để coi tuổi vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì thầy bói dựa vào 3 điểm chính sau: 

 

1. Tuổi gồm có 12 tuổi Tý, Sửu, Dần, v.v….gọi là THẬP NHỊ CHI. 

 

2. Mạng gồm có 5 mạng :Kim, Hoả,Thuỷ, Mộc, Thổ gọi là NGŨ HÀNH. 



3. Cung mỗi tuổi có 2 cung, gồm có cung chính và cung phụ. 


Cung chính gọi là cung sinh cung phụ gọi là cung phi. 
Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau. 



Hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và mạng hoà hợp nhau. 



Ngoài ra người ta còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm. 
Thiên can là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý. 



Chúng ta xét về tuổi trước.
 



Lục Xung : Sáu cặp tuổi xung khắc nhau. 
Tý xung Ngọ ; Sửu xung Mùi; DẦn xung Thân; Mão xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi. Xung thì xấu rồi 



Lục Hợp : Sáu cặp tuổi hợp nhau. 
Tý Sửu hợp; Dần Hợi hợp, Mão Tuất hợp, Thìn Dậu hợp, Tỵ Thân hợp, Ngọ Mùi hợp 



Tam Hợp : Cặp ba tuổi hợp nhau. 
Thân Tý Thìn; Dần Ngọ Tuất; Hợi Mão Mùi; Tỵ Dậu Sửu. 



Lục hại : Sáu cặp tuổi hại nhau (không tốt khi ăn ở, buôn bán…với nhau) 
Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mão hại Thìn; 
Thân hại Hợi; Dần hại Tuất. 



Nếu tuổi bạn với ai đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến mạng của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ) 



Bạn nhớ nguyên tắc này : Tuổi chồng khắc vợ thì thuận; Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu) 
Thí dụ vợ mạng Thuỷ lấy chồng mạng Hoả thì xấu, nhưng chồng mạng Thuỷ lấy vợ mạng Hoả thì tốt. Vì Thuỷ khắc Hoả, nhưng Hoả không khắc Thuỷ mà Hoả lại khắc Kim 



Sau đây là ngũ hành tương sanh.(tốt) 



Kim sanh Thuỷ; Thuỷ sanh Mộc; Mộc sanh Hoả; Hoả sanh Thổ; Thổ sanh Kim (tốt) 

Như vậy chồng mạng Thuỷ lấy vợ mạng Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sanh Mộc. Vợ mạng Hoả lấy chồng mạng Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sanh Thổ 



Sau đây là ngũ hành tương khắc (xấu)
 



Kim khắc Mộc_ Mộc khắc Thổ_ Thổ khắc Thuỷ_ Thuỷ khắc Hoả_ Hoả khắc Kim (xấu) 



Thí dụ vợ mạng Kim lấy chồng mạng Mộc thì không tốt do Kim khắc Mộc nhưng chồng mạng Kim lấy vợ mạng Mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì tốt, vợ khắc chồng thì xấu. 



Về cung thì mỗi tuổi có một cung khác nhau. Sau đây tôi kê trước cho các bạn có tuổi Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987).Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sanh thì giống nhau 



Đinh Tỵ (1977) Mạng Thổ_ cung sanh : khảm_ cung phi khôn (nam), khảm (nữ) 

Mậu Ngọ (1978) Mạng Hoả-cung sanh : chấn_ cung phi :tốn (nam),khôn (nữ) 

Kỷ Mùi (1979) Mạng Hoả_ cung sanh : Tốn_ cung phi: chấn (nam), chấn (nữ) 

Canh Thân (1980) Mạng Mộc_ cung sanh: Khảm_ cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ) 

Tân Dậu (1981) Mạng Mộc _cung sanh : Càn_ cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ) 

Nhâm Tuất (1982) Mạng Thuỷ _cung sanh : Đoài_ cung phi : Ly (nam), Càn (nữ) 

Quý Hợi (1983) Mạng Thuỷ _cung sanh :Cấn_ cung phi : cấn(nam), đoài (nữ) 

Giáp Tý (1984) Mạng Kim_ Cung sanh :Chấn _ cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ) 

Ất Sửu (1985) Mạng Kim_ cung sanh : Tốn_ cung phi : Càn (nam), Ly (nữ) 

Bính Dần (1986) Mạng Hoả_cung sanh : Khảm_ cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ) 

Đinh Mẹo (1987) Mạng Hoả_ cung sanh: Càn_ cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ) 

Muốn biết hai cung có xung khắc nhau hay không thì các bạn xem cách trình bày sau. 

Còn các bạn nào cùng tuổi thì tất phải hợp nhau rồi. Người ta có câu nói “Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi”.

Về cung là phần rắc rối khó nhớ nhất nên mới đầu không quen ta ghi lại trên một tờ giấy để tiện tra cứu sau này. 



Lại phải nhớ những từ cổ này
 



Sanh khí, diên niên (phước đức), Thiên y, phục vì (qui hồn) 
Đó là nhóm từ nói về điều tốt 
Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt mạng Đó là nhóm từ nói về điều xấu. 
Sau đây là tám cung biến tốt xấu , không cần học thuộc mà khi nào coi thì ta đem ra tra cứu. 



Bây giờ nói về tám cung biến hoá 




1.càn-đoài : sanh khí, tốt; càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; càn-khôn :diên niên, phước đức, tốt.; càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; càn-cấn: thiên y, tốt; càn-ly: tuyệt mạng, xấu; càn-càn: phục vì (qui hồn), tốt. 



2.khảm-tốn: sanh khí, tốt. khảm-cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_khôn: tuyệt mạng,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt 



3.cấn-khôn: sanh khí, tốt. cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. cấn-đoài: diên niên (phước đức). cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. cấn-càn: thiên y, tốt. cấn -tốn: tuyệt mạng, xấu. cấn-cấn: phục vì (quy hồn), tốt. 



4.chấn-ly: sanh khí, tốt. chấn-cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-đoài: tuyệt mạng, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt. 



5.tốn-khảm: sanh khí, tốt. tốn-khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-đoài: lục sát (du hồn). tốn-càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-cấn: tuyệt mạng, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt 



6. ly-chấn: sanh khí, tốt. ly-đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-càn: tuyệt mạng, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt. 



7. khôn-cấn: sanh khí, tốt. khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. khôn-càn: diên niên (phước đức), tốt. khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. khôn-đoài: thiên y, tốt. khôn-khảm: tuyệt mạng, xấu. khôn-khôn: phục vì (qui hồn), tốt. 



8. đoài-càn: sanh khí, tốt. đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. đoài-cấn, diên niên (phước đức), tốt. đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. đoài-khôn: thiên y, tốt. đoài-chấn: tuyệt mạng, xấu. đoài-đoài: phục vì (qui hồn), tốt. 



Bây giờ xin nói lại về giờ âm lịch cho chính xác. 


(theo tháng âm lịch) 

Tháng 2 và tháng 8: từ 3giờ 40 đến 5 giờ 40 là giờ Dần. 
Tháng 3 và tháng 7: từ 3g50 đến5g50 là giờ Dần 
Tháng4 và tháng 6: từ 4g đến 6g là giờ Dần 
Tháng5 : từ 4g10 đến 6g10 là giờ Dần 
Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3g20 đến 5g20 là giờ Dần 
Tháng 11: từ 3g10 đến 5g10 là giờ Dần 

Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác. Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3g50 đến 5g50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5g50 đến 7g50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ….. 


Thí dụ nữ tuổi Nhâm tuất (1982) lấy nam Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu. 
Xem bảng cung mạng tôi ghi từ 1977 đến 2007 ở trên thì thấy. 



1.Xét về tuổi: Hai tuổi này thuộc về nhóm Tam Hiệp, như đã nói ở trên, nên xét về tuổi thì hợp nhau. 

2.Xét về mạng: Mậu ngọ có mạng Hoả, trong khi đó Nhâm Tuất này có mạng Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả tức là tuổi vợ khắc tuổi chồng, vậy thì xấu không hợp. 

3.Xét về cung: Mậu Ngọ có cung Chấn là cung sanh (cung chính) còn Nhâm Tuất này có cung sanh là Đoài. Xem phần Tám cung biến thì thấy chấn-đoài là bị tuyệt mạng, quá xấu không được 
Lại xét về cung phi để vớt vát coi có đỡ xấu không thì thấy Mậu Ngọ về nam thì cung phi là Tốn, Nhâm Tuất cung phi của nữ là Càn mà ở phần Tám cung biến thì tốn-càn bị hoạ hại, tuyệt thể 

Như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và mạng thì quá xung khắc, quá xấu. Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé. 


Sau đây là BÀI TOÁN CAO LY. 


Coi cái này phải kết hợp thêm cung, mạng, tuổi. 



*Nam GIÁP-KỶ lấy vợ tuổi 
Tý Ngọ được tam Hiển Vinh 
Sửu Mùi bị nhì Bần Tiện 
Dần Thân được nhất Phú Quý 
Mão Dậu được bị ngũ Ly Biệt 
Thìn Tuất được tứ Đạt Đạo 
Tỵ Hợi được tam Hiển Vinh 



*Nam tuổi ẤT CANH lấy vợ tuổi 


Tý Ngọ bị nhì Bần Tiện 
Sửu Mùi được nhất Phú Quý 
Dần Thân bị ngũ Ly Biệt 
Mão Dậu được tứ Đạt Đạo 
Thìn Tuất được tam Hiển Vinh 
TỴ Hợi bị Nhì Bần Tiện 



*Nam tuổi BÍNH TÂN lấy vợ tuổi 


Tý Ngọ được nhất Phú Quý 
Sửu Mùi bị ngũ Ly Biệt 
Dần Thân được tứ Đạt Đạo 
Mão Dậu được tam Hiển Vinh 
Thìn Tuất bị nhì Bần Tiện 
Tỵ Hợi được nhất Phú Quý 

*Nam tuổi ĐINH NHÂM lấy vợ tuổi 


Tý Ngọ bị ngũ Ly Biệt 
Sửu Mùi được tứ Đạt Đạo 
Dần Thân được tam Hiển Vinh 
Mão Dậu bị nhì Bần Tiện 
Thìn Tuất được nhất Phú Quý 
Tỵ Hợi bị ngũ Ly Biệt 



*Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi 


Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo 
Sửu Mùi được tam Hiển Vinh 
Dần Thân bị nhì Bần Tiện 
Mão Dậu được nhất Phú Quý 
Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt 
Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo 


Thí dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui) 

Bần Tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị Bần Tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ , có thể suy) 



ĐÀN ÔNG LẤY VỢ NĂM NÀO THÌ ĐƯỢC ? 


Câu trả lời sau đây. 
Đàn ông tuổi Tý lấy vợ kỵ năm Mùi. ( năm Mùi không nên lấy) 

………….Sửu ………….Thân. 
………….Dần…………..Dậu 
………….Mão…………..Tuất 
………….Thìn………….Hợi 
………….Tỵ……………Tý 
………….Ngọ…………..Sửu 
………….Mùi…………..Dần 
………….Thân………….Mão 
………….Dậu…………..Thìn 
………….Tuất………….Tỵ 
………….Hợi…………..Ngọ 



ĐÀN BÀ LẤY CHỒNG NĂM NÀO THÌ ĐƯỢC ? 


Đàn bà tuổi Tý kỵ năm Mão. (không nên đám cưói năm Mão) 

……………..Sửu ……….Dần. 
……………..Dần………..Sửu. 
……………..Mão………..Tý. 
……………..Thìn……….Hợi. 
……………..Tỵ…………Tuất 
……………..Ngọ………..Dậu. 
……………..Mùi………..Thân. 
……………..Thân……….Mùi. 
……………..Dậu………..Ngọ. 
……………..Tuất……….Tỵ. 
……………..Hợi………..Thìn. 

 

H.D


Comments