Phân tích, lý giải những ngày tốt, xấu trong năm Qúy Tỵ?

16:37 07/11/2014

(Giúp bạn)

Phân tích, lý giải những ngày tốt, xấu trong năm Qúy Tỵ như thế nào?


Đầu xuân năm mới, các nhà nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu Lý học Đông Phương gửi tới độc giả Dòng Đời một số thông tin tư vấn và lý giải về những ngày tốt, xấu trong năm mới theo quan niệm phương Đông

Nói về chọn ngày tốt là cả một vấn đề. Vào thời Hán Vũ Đế, chính ông vua này triệu tập tất cả các chiêm tinh gia coi ngày giỏi nhất để coi ngày cưới vợ cho vua. Các thầy tranh cãi nhau cả ngày, đỏ mặt, tía tai, mà chẳng ai chịu thua ai. Người nào cũng cho rằng ý kiến của mình là đúng. Cuối cùng chính vua Hán Vũ Đế phải quyết định lấy thuyết Ngũ hành làm chuẩn. Câu chuyện này được ghi lại trong Sử Ký Tư Mã Thiên, phần "Nhật giả liệt truyện". Qua đó thấy rằng thuật coi ngày của chiêm tinh Đông phương có nguồn gốc Hán không có tính hệ thống, tính nhất quán.

Ông Nguyễn Vũ Tuấn Anh, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Lý học Đông phương, cho biết: "Quan điểm của chúng tôi là bất cứ sách nào nói đến những ngày xấu, mà có tính quy luật - vốn là một tố chất theo tiêu chí khoa học - thì chúng tôi loại những ngày đó ra khỏi tháng đó. Sau khi loại suy tất cả những ngày xấu mà các sách nói đến thì với những ngày còn lại, chúng tôi chọn là những ngày tốt trong tháng đó".


Dưới đây là những ngày tốt trong năm - tính theo âm lịch - mà các nhà nghiên cứu chọn được:

    Tháng Giêng: Các ngày mùng 1, 4, 16, 25, 28
    Tháng 2: Ngày 19
    Tháng 3: Ngày mùng 4
    Tháng 4: Các ngày mùng 2,19, 26
    Tháng 5: Các ngày mùng 2,9,17,26,29
    Tháng 6: Ngày mùng 10
    Tháng 7: Các ngày mùng 1,6,15,25
    Tháng 8: Không có ngày nào tốt
    Tháng 9: Các ngày mùng 4,17,26,29
    Tháng 10: Ngày mùng 10
    Tháng 11: Không có ngày nào tốt
    Tháng Chạp: Ngày 15

 
Các ngày xấu không nên xuất hành, khai trương, theo các nhà nghiên cứu là những ngày Nguyệt kỵ, tính theo âm lịch là mùng 5, 14,23 và sáu ngày Tam nương sát gồm: mùng 3, 7, 13, 18, 22, 27.

Tháng 3: Ngày mùng 1 (ngày Ngọ) trong mùa xuân phạm ngày sát chủ, ngày 29 (ngày Tuất) xung Thái Tuế tháng Thìn, ngày 30 (ngày Hợi) xung Thái Tuế năm Tỵ đều xấu.
    Tháng 9: Mùng 8 (ngày Hợi) xung Thái Tuế năm Tỵ, ngày 20 (ngày Hợi) xung Thái Tuế năm Tỵ đều xấu.
    Tháng 11: Mùng 6 (ngày Thân) trong mùa đông phạm ngày Không phòng.
    Tháng Chạp: Ngày 16 (ngày Hợi) xung Thái Tuế năm Tỵ, ngày 28 (ngày Hợi) xung Thái Tuế năm Tỵ đều xấu.


Người dân mình có quan niệm "Mùng 5, 14, 23 - Đi chơi còn lỗ nữa là đi buôn", hay "Chớ đi ngày 7, chớ về ngày 3".

Về vấn đề này, ông Nguyễn Vũ Tuấn Anh cho biết: "Về ngày mùng 5, 14,23 theo tìm hiểu của chúng tôi, nó thể hiện một chu kỳ quy ước liên quan đến số 5. Mùng 5; 14 thì 1 + 4 = 5; 23 thì 2 + 3 = 5.

Khoảng cách giữa 3 ngày này trong tháng đúng 9 ngày. Đây là chu kỳ phi tinh Huyền không nhật hạn trong tháng theo phương pháp Huyền không dùng trong phong thủy.

Sao Ngũ Hoàng (số 5) nhập trung là một hiện tượng rất xấu.

Có ý kiến cho rằng, nhiều người chọn ngày tốt nhưng vẫn gặp chuyện xui, còn chọn ngày xấu lại vẫn gặp may mắn. Phải chăng những đúc kết của người xưa vẫn không hoàn toàn chính xác? Ông Tuấn Anh phân tích: "Thực tế nghiên cứu Lý học Đông phương cho chúng tôi thấy rằng, ngày tốt chỉ là một yếu tố gây ảnh hưởng đến con người và không phải yếu tố quyết định, nhưng đó là yếu tố giảm thiểu rủi ro. Điều này cũng có thể ví như chúng ta đi một cái xe hơi mất thắng nhưng chúng ta cũng có thể đi tới đích. Trong khi một cái xe hoàn hảo có khi không đạt được đích đến của mình. Tuy nhiên một cái xe hoàn hảo là yếu tố giảm thiểu rủi ro. Bởi vậy, các cụ nhà ta thường nói: "Có kiêng, có lành". Tôi nghĩ chúng ta cần suy ngẫm nghiêm túc về lời dạy của tiền nhân"

Theo Ấn phẩm Dòng Đời


Comments