Thiên can, địa chi là gì?

16:32 07/11/2014

(Giúp bạn)

Mình hay nghe thấy mấy bà, mấy bác hay nói đến thiên can, địa chi mà mình chả hiểu là gì cả, chuyên mục có thể giải thích giúp mình xem thiên can, địa chi là gì không ạ? Mình cảm ơn!


 

1. Mười thiên can: Theo thứ tự từ 1 đến 10 là:

 

Giáp(1), ất (2), bính (3), đinh(4), mậu (5) kỷ (6), canh(7), tân (8), nhâm (9), quí (10).

- Số lẻ là dương can (giáp, bính mậu, canh, nhâm)

- Số chẵn là âm (ất, đinh, kỷ, tân, quí)

- Ngày lẻ (dương can) là ngày cương (đối ngoại)

- Ngày chẵn (âm can) là ngày cương (đối nội)

- Những cặp đối xung: Giáp và kỷ, ất và canh, bính và tân, đinh và nhâm, mậu và quí.

 

2. Mười hai địa chi:

 

Theo thứ tự từ 1 đến 12 là : Tý (1), sửu (2), dần (3) , mão (4), thìn (5), tỵ (6), ngọ (7), mùi (8), thân (9),dậu (10), tuất (11), hợi (12).

-Số lẻ là dương chi chỉ kết hợp với âm can.

- Ví dụ: Giáp tý, canh ngọ....

- Số chẵn là âm chi chỉ kết hợp với âm can

 

Ví dụ: Tân sửu, quí mùi...

 

- Những cặp đối xung: Tý và ngọ, sửu và mùi, dần và thân, mão và dậu, thìn và tuất, tị và hợi (nghĩa là hơn kém nhau 6).

 

- Tương hợp: có hai loại, nhị hợp và tam hợp.

 

Nhị hợp:

             Tý - sửu, Mão - tuất, Tị - thân, Dần- hợi, Thìn- dậu, Ngọ- mùi

 

Tam hợp:

             Thân - tý - thìn, Dần - ngọ- tuất, Hơi- mão - mùi, Tị -dậu - sửu

 

Như vậy mỗi chi chỉ có một xung (ví dụ tý xung ngọ), ba hợp (ví dụ tý hợp sửu, tý hợp với thân và thìn)

 

H.D


Comments