Bệnh lỵ trực khuẩn: Triệu chứng và nguy cơ nhiễm bệnh
(Giúp bạn)Bệnh lỵ trực trùng là bệnh nhiễm khuẩn đường ruột cấp tính do vi khuẩn Shigella gây nên, với biểu hiện lâm sàng đa dạng.
Thông tin trên Cổng thông tin điện tử - Bộ Y tế cho biết, bệnh lỵ trực khuẩn lây qua đường tiêu hóa, do vi khuẩn Shigella gây ra. Bệnh nhân bị tiêu chảy nhiều lần, phân có nhầy, máu. Hậu quả là bệnh nhân bị mất nước và muối, dẫn đến hôn mê và tử vong. Tính chất nguy hiểm của lỵ trực khuẩn là có thể lây thành dịch. Mùa hè ruồi nhặng phát triển nhiều nên nguy cơ lây nhiễm bệnh càng cao.
Lỵ trực khuẩn lây qua đường tiêu hóa
Người là nguồn lưu giữ mầm bệnh duy nhất, gồm các đối tượng: bệnh nhân đang mắc bệnh thể cấp, thể mạn tính; người lành mang vi khuẩn. Trong đó bệnh nhân mắc bệnh lỵ cấp tính là nguồn lây bệnh nguy hiểm nhất, vì họ thải một khối lượng lớn phân chứa vi khuẩn ra ngoài. Song chúng ta cũng thiếu cảnh giác với những bệnh nhân mắc bệnh nhẹ, nên không cách ly họ, không chẩn đoán và điều trị sớm, nên họ cũng là nguồn làm lây bệnh mà ít ai biết đến. Bệnh nhân mắc lỵ mạn tính, thường là trẻ em, cũng là nguồn gieo rắc mầm bệnh ở thời kỳ bộc phát.
Vi khuẩn gây bệnh lỵ trực khuẩn
Bệnh lỵ trực khuẩn lây trực tiếp hoặc gián tiếp qua đường tiêu hóa. Lây trực tiếp là lây từ bệnh nhân sang người lành, thông qua bàn tay nhiễm khuẩn. Lây gián tiếp là lây qua thức ăn, nước uống. Các loại côn trùng như ruồi, nhặng, gián, thạch sùng… làm lây bệnh từ bệnh phẩm sang thức ăn. Mọi người đều có thể lây bệnh, trong đó trẻ em và người già dễ mắc bệnh lỵ nặng, dễ tử vong.
Yếu tố nguy cơ gây bệnh lỵ trực khuẩn
Theo Sức khỏe & đời sống, trẻ dưới 6 tháng tuổi bú sữa mẹ ít mắc bệnh do sữa mẹ có kháng thể đặc hiệu. Ở người lớn, bệnh xảy ra ở nữ nhiều hơn nam do tiếp xúc gần gũi với trẻ bệnh. Sự lây nhiễm trong gia đình xảy ra sau khi có trẻ nhỏ bị mắc bệnh.
Bệnh hay bộc phát trong môi trường tập thể như nhà dưỡng lão, bệnh viện tâm thần, các trung tâm nuôi trẻ chậm phát triển, nhà trẻ, trường học, trại tân binh, ký túc xá, nhà giam…
- Miễn dịch dịch thể sau nhiễm Shigella (IgA) có tính chất đặc hiệu với từng týp huyết thanh và tồn tại trong máu 1-2 tuần. Đáp ứng miễn dịch tế bào trong và sau khi nhiễm Shigella chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Triệu chứng lỵ trực khuẩn Shigella dysenteriae
1. Ca bệnh lâm sàng
Có hội chứng lỵ (đau thốn vùng trực tràng, mót rặn, phân nhầy máu) kèm theo hội chứng nhiễm khuẩn (sốt cao, đau nhức cơ, mệt mỏi).
Thời kỳ toàn phát: bao gồm hai hội chứng chính trên, cụ thể là:
- Hội chứng lỵ: phân nhày máu, nhiều lần, lượng phân càng về sau càng ít dần. Trường hợp nặng có thể đến 20-40 lần đi đại tiện/ngày. Bệnh nhân mót rặn nhiều, ngày càng tăng, đau thốn vùng trực tràng. Đau bụng quặn từng cơn dọc khung đại tràng trước khi đại tiện. Khám bụng thường thấy đau thốn rõ ở nửa dưới bụng bên trái, vùng đại tràng sigma hoặc đau toàn bộ khung đại tràng.
- Hội chứng nhiễm khuẩn: sốt cao 39-40oC, kèm ớn lạnh, đau nhức cơ toàn thân, mệt mỏi, biếng ăn, buồn nôn hoặc nôn. Ở trẻ nhỏ, có thể có co giật do sốt cao, hoặc do nhiễm độc thần kinh. Sốt có thể tiếp tục cao, nhưng thường sốt giảm sau vài ngày. Thể trạng suy sụp nhanh chóng, mệt mỏi hốc hác, môi khô, lưỡi vàng nâu.
2. Ca bệnh xác định
Phân lập được vi khuẩn Shigella trong mẫu phân hoặc phết trực tràng.
Thường sau 1-2 tuần không điều trị, bệnh cũng cải thiện một cách tự nhiên. Tuy nhiên, bệnh cảnh lâm sàng có thể rất khác biệt:
- Thể nặng và cấp, bệnh nhân sốt cao, lạnh run, tiêu máu ồ ạt, rối loạn nước điện giải, suy tuần hoàn, tử vong; thường là do nhiễm S. dysenteriae.
- Thể nhẹ (thường do nhiễm S. sonnei) bệnh nhân tiêu chảy nhẹ hoặc không triệu chứng rõ ràng, chỉ có đau bụng âm ỉ, tiêu phân lỏng thoáng qua sau đó tự giới hạn.
- Thể mạn tính, bệnh nhân tiêu nhày máu kéo dài làm mất nhiều đạm, rối loạn nước điện giải kéo dài, suy kiệt.
- Đối với trẻ em từ 1-4 tuổi thường bệnh cấp tính với sốt rất cao, kèm co giật, biểu hiện thần kinh: li bì, lơ mơ, đau đầu, cổ cứng. Một số trường hợp có thể tử vong do hội chứng tán huyết, urê huyết cao hoặc sốc nội độc tố.
Tham khảo thuốc: 3b – Medi: Bổ sung các vitamin nhóm B cho cơ thể. Với liều cao dùng để điều trị các chứng đau nhức do các bệnh lý thần kinh, bệnh yếu cơ... |
Trà Mi
Theo GDVN