Dùng thuốc điều trị bệnh lao cần lưu ý điều gì?

15:25 14/04/2015

(Giúp bạn)Khi dùng thuốc điều trị bệnh lao, người bệnh cần hết sức tuân thủ các hướng dẫn của bác sĩ về liều lượng thuốc, thời gian uống thuốc.

Theo Wikipedia, lao là tình trạng nhiễm vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis, thường gặp nhất ở phổi nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương (lao màng não), hệ bạch huyết, hệ tuần hoàn (lao kê), hệ niệu dục, xương và khớp.

Hiện nay lao là bệnh nhiễm khuẩn chính và thường gặp nhất, ảnh hưởng đến 2 tỉ người tức 1/3 dân số, với 9 triệu ca mới mỗi năm, gây 2 triệu người tử vong, hầu hết ở các nước đang phát triển.

Hầu hết (90%) các trường hợp nhiễm khuẩn lao là tiềm ẩn không triệu chứng. 10% những người này trong cuộc đời họ sẽ tiến triển thành bệnh lao có triệu chứng, và nếu không điều trị, nó sẽ giết 50% số nạn nhân.

Lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị lao

Báo Sức khỏe và Đời sống cho biết, những người mắc bệnh lao thường phải dùng thuốc theo phác đồ gồm nhiều loại. Thời gian điều trị củng cố kéo dài, điều trị ngoại trú và tự uống thuốc.

Có rất nhiều trường hợp bệnh nhân khi dùng thuốc chống lao gặp phải các tác dụng không mong muốn, nếu không có hiểu biết đầy đủ rất dễ dẫn đến việc không tuân thủ điều trị khiến bệnh không khỏi, bệnh lây lan trong cộng đồng, đặc biệt gây nên tình trạng vi khuẩn lao kháng thuốc.

+ Streptomycin

Thuốc ít hấp thu qua đường tiêu hóa, chủ yếu dùng tiêm bắp. Ưu điểm nổi bật của streptomycin là có tác dụng tốt trên trực khuẩn lao, nhất là vi khuẩn lao ở giai đoạn sinh sản nhanh. Ngoài ra, thuốc còn tác dụng cả trên trực khuẩn gây bệnh phong, dịch hạch và trực khuẩn đường ruột. Hiện nay chủ yếu dùng điều trị bệnh lao và phải phối hợp với một số thuốc khác.

Tác dụng phụ nguy hiểm nhất khi dùng streptomycin là sốc phản vệ. Nếu xử trí không kịp thời sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Thứ đến, thuốc có thể gây viêm thận, suy thận, viêm gan cấp tính nhưng ít gặp hơn.

Ngoài ra, cũng có thể gặp tổn thương tiền đình ở những người dùng thuốc dẫn đến chóng mặt, mất thăng bằng khó hồi phục, nhất là ở người cao tuổi. Những biểu hiện nhẹ hơn như tê môi, mệt mỏi, rối loạn tiêu hóa, mẩn ngứa… cũng thường gặp khi bệnh nhân sử dụng streptomycin.

-1

+ Pyrazinamid

Nhóm thuốc này có thể gây viêm gan, tăng men gan. Tăng acid uric dẫn đến cơn gút cấp, đau khớp. Ngoài ra, thuốc có thể gây ăn kém, buồn nôn, tiểu khó, sạm da…

+ Ethambutol

Phản ứng không mong muốn hay gặp của thuốc là viêm thần kinh thị giác, giảm thị lực, mù màu đỏ và xanh, nặng có thể gây mù vĩnh viễn. Tác dụng không mong muốn khác: rối loạn tiêu hóa, dị ứng, sốt, đau khớp, nhức đầu, chóng mặt. Hiếm gặp là cơn gút cấp do ethambutol làm giảm thải trừ acid uric.

+ Rifampicin

Rifamycin là kháng sinh tự nhiên được lấy từ môi trường nuôi cấy streptomyces mediterian, có hoạt tính kháng sinh yếu. Rifampicin là kháng sinh bán tổng hợp từ rifamycin B.

Rifampicin hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, khả năng hấp thu trên 90%. Rifampicin có tác dụng tốt với các chủng vi khuẩn mycobaccterium, đặc biệt là vi khuẩn lao (mycobaccterium tuberculosis) và vi khuẩn phong (mycobaccterium laprae).

Một điều đáng chú ý là kháng thuốc của các vi khuẩn lao với rifampicin thường thấp hơn các vi khuẩn khác. Vì vậy, rifampicin được chỉ định riêng cho điều trị nhiễm khuẩn lao và các nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm đã kháng nhiều thuốc.

Do đó, hiện nay, rifampicin chủ yếu dùng điều trị mọi dạng lao (phối hợp với các thuốc khác theo phác đồ); điều trị bệnh phong (phối hợp thuốc theo phác đồ);Tuy nhiên, khi dùng thuốc kéo dài, có một số tác dụng không mong muốn như: buồn nôn, nôn; viêm gan (nhất là người có tiền sử bệnh gan, người nghiện rượu, cao tuổi hay khi phối hợp với các thuốc cũng độc với gan). Ngoài ra, có thể có các biểu hiện khác như đau đầu, mệt mỏi, ban da, thiếu máu, giảm tiểu cầu.

Vì vậy, thuốc không được dùng cho người suy gan nặng, rối loạn chuyển hóa porphyrin, mẫn cảm với thuốc. Thận trọng với người mang thai, nhất là 3 tháng cuối của thai kỳ vì dễ gây xuất huyết.Thuốc có thể gây viêm gan, men gan tăng, tăng bilirubin do phân tử thuốc lớn làm tắc các ống mật nhỏ. Trường hợp nặng có thể dẫn đến hôn mê gan sau ít ngày điều trị.

Ngoài ra, thuốc nhóm rifampicin có thể gây viêm thận như hoại tử ống thận cấp hoặc suy thận cấp. Gây rối loạn hô hấp như khó thở, thở rít, rối loạn tiêu hóa: đau thượng vị, nôn, tiêu chảy… Ảnh hưởng tới hệ thần kinh như đau đầu, mất điều hòa, lẫn lộn, kém tập trung. Rối loạn máu như tan hồng cầu gây thiếu máu, giảm tiểu cầu gây xuất huyết. Gây dị ứng: từ nặng là sốc đến nhẹ là mẩn ngứa, phát ban, mày đay.

Thùy Linh

Nên đọc
-2 Những bệnh không nên uống vitamin
-3 Bệnh ung thư tuyến tiền liệt
-4 Củ riềng và những bài thuốc chữa bệnh
-5 Bài thuốc chữa bệnh từ hoa cau, hạt cau

Theo GDVN

Comments