Nguyên nhân viêm ruột thừa cấp
(Giúp bạn)Nguyên nhân của viêm ruột thừa không phải luôn luôn rõ ràng. Đôi khi viêm ruột thừa có thể xảy ra như là kết quả của sự tắc nghẽn hoặc nhiễm trùng.
Theo chuyên trang của Benh.vn, viêm ruột thừa cấp là một trong những bệnh lý cấp cứu ngoại khoa hay gặp nhất. Tần suất viêm ruột thừa cấp song hành với tần suất của quá trình phát triển của mô bạch huyết, với tỷ lệ cao nhất ở giai đoạn đầu của thập niên. Viêm ruột thừa thường xảy ra ở nam giới, đặc biệt vào tuổi dậy thì. Tỷ lệ nam/nữ khoảng 1,3:1.
Trong giai đoạn nghiên cứu từ 1975-1991, tỷ lệ giảm từ 100 trường hợp/100.000 xuống 52 trường hợp/100.000 dân.
Sự thay đổi này dường như không giải thích dựa vào công tác chẩn đoán đã được cải thiện, và lời giải thích cho hiện tượng này vẫn còn chưa rõ ràng. Hiện nay 84% trường hợp cắt ruột thừa được tiến hành vì một bệnh lý cấp. Tỷ lệ cắt bỏ ruột thừa bình thường trung bình là 16%.
(Ảnh minh họa)
Nguyên nhân
Nguyên nhân của viêm ruột thừa không phải luôn luôn rõ ràng. Đôi khi viêm ruột thừa có thể xảy ra như là kết quả của:
- Sự tắc nghẽn
Chất thải thức ăn hoặc phần cứng của phân có thể ngăn chặn lỗ nối giữa ruột thừa với ruột già.
Tắc nghẽn lòng ruột thừa là yếu tố gây bệnh nổi bật nhất trong viêm ruột thừa cấp. Sỏi phân là nguyên nhân gây tắc ruột thừa hay gặp. ít gặp hơn là do phì đại mô bạch huyết; có thể do chất baryt bị cô đặc lại khi chụp X quang trước đây; do rau và quả hạt; do giun đũa.
Một chuỗi sự kiện xảy ra sau khi tắc lòng ruột thừa như sau: vật tắc nghẽn ở gốc sẽ tạo ra sự tắc nghẽn một quai kín trong khi sự bài tiết của niêm mạc ruột thừa vẫn tiếp tục làm cho ruột thừa căng ra. Thể tích lòng ruột thừa bình thường chỉ khoảng 0,1ml.
Nó không có một lòng ống thực sự. Sự tiết của niêm mạc ruột thừa chỉ khoảng 0,5ml có thể làm cho áp lực lòng ruột thừa tăng đến khoảng 60cm H2O. Sự căng to của ruột thừa kích thích lên đầu mút thần kinh hướng tâm mang cảm giác đau tạng, nó gây triệu chứng đau mơ hồ, âm ỉ, lan toả ở giữa bụng hoặc phía dưới của vùng thượng vị. Nhu động ruột cũng bị kích thích do sự căng giãn đột ngột đôi khi có thể tạo ra cơn co thắt.
- Bệnh nhiễm trùng
Viêm ruột thừa cũng có thể xảy ra sau một bệnh nhiễm trùng, chẳng hạn như nhiễm virus đường tiêu hóa, hoặc các loại viêm ruột khác.
Người ta đã tìm thấy nhiều vi khuẩn kỵ khí, ái khí hay tuỳ ý từ dịch thu được trong ổ phúc mạc, dịch áp xe và tổ chức ruột thừa ở những bệnh nhân bị viêm ruột thừa hoại thư hay thủng. Trung bình có khoảng 10 chủng vi khuẩn khác nhau được phát hiện trên một mẫu nghiệm.
Trong hầu hết mẫu nghiệm, người ta đã phân lập được Bacteroides fragilis và E. coli. Chủng vi khuẩn hay gặp khác là Strepxococcus (80%), Pseudomonas (40%), Bacteroides splanchnicus (40%) và Lactobacillus (30%).
Nghiên cứu vi khuẩn học ở thành ruột thừa của trẻ em cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa khuẩn chí của ruột thừa bình thường và ruột thừa bị viêm cấp. Bacteroides fragilis và E. coli và Strepxococcus là những vi khuẩn được phân lập phổ biến nhất. Người ta đã ghi nhận được viêm ruột thừa phối hợp với Cytomegalovirus ở những bệnh nhân bị AIDS.
Trong cả hai trường hợp, vi khuẩn bên trong ruột thừa tăng sinh nhanh chóng, làm ruột thừa bị viêm, sưng tấy và chứa mủ. Nếu không điều trị kịp thời, ruột thừa có thể bị vỡ, gây viêm phúc mạc, áp-xe ruột thừa và những tình trạng bệnh trầm trọng khác.
Tham khảo thuốc: Vitamin B12 Liệu pháp điều trị vitamin, làm liền sẹo; dùng trong: viêm giác mạc, giúp liền sẹo sau ghép giác mạc, tổn thương & bỏng giác mạc, loét giác mạc do chấn thương. |
Tú Liên
Theo GDVN