Những lưu ý để dùng thuốc kháng sinh hiệu quả

15:29 14/04/2015

(Giúp bạn)Thuốc kháng sinh có tác dụng diệt trực tiếp vi khuẩn hoặc làm chậm lại sự phát triển của vi khuẩn để tạo điều kiện cho hệ miễn dịch của cơ thể người giải quyết tình trạng nhiễm khuẩn.

Báo Sức khỏe Đời sống cho hay, ngoài tác dụng chính để điều trị bệnh, thuốc còn gây ra những tác dụng phụ không mong muốn rất đa dạng. Đồng thời với phản ứng từ nhẹ tới nặng của cơ thể người bệnh với thuốc, còn có các vấn đề tương tác thuốc hoặc kháng thuốc... Đây là những  bất cập trong quá trình dùng thuốc để trị bệnh.

Tránh tương tác thuốc

- Tương tác với thuốc tránh thai: Phần lớn các nghiên cứu cho thấy thuốc kháng sinh không ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc tránh thai. Chỉ trong một số ít trường hợp, ví dụ như rifampicin có thể làm ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc tránh thai, do rifampicin gây tăng hoạt động của các enzym gan có vai trò trong quá trình chuyển hóa thuốc này.

Bên cạnh đó, hệ sinh vật trong đường ruột bị ảnh hưởng bởi kháng sinh có thể dẫn đến giảm sự hấp thụ của estrogen trong ruột kết, nhưng vấn đề đó vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Do đó, để tránh thai hiệu quả nhất, các bác sĩ vẫn khuyên bệnh nhân nên sử dụng thêm các biện pháp tránh thai bổ sung khác nếu dùng kháng sinh trong thời gian uống thuốc tránh thai.

- Tương tác với rượu: Tương tác giữa rượu và thuốc kháng sinh có thể xảy ra, gây ra tác dụng phụ và giảm hiệu quả của việc điều trị kháng sinh. Mức độ rủi ro khi dùng chung kháng sinh với rượu phụ thuộc vào từng loại kháng sinh cụ thể.

Các thuốc kháng sinh như metronidazol, tinidazol, cephamandol, latamoxef, cefoperazon, cefmenoxim và furazolidon khi dùng chung với rượu sẽ gây ra tình trạng buồn nôn, nôn mửa và khó thở.

Các hiệu ứng khác của rượu trên hoạt tính kháng sinh khiến các enzym gan phá vỡ các hợp chất kháng sinh, dẫn đến giảm hiệu quả và hiệu lực dược lý của thuốc. Vì vậy, người bệnh không được uống rượu trong thời gian uống kháng sinh.

Tránh kháng thuốc

Tình trạng kháng thuốc kháng sinh ở Việt Nam đã ở mức độ cao. Trong đó vi khuẩn phân lập từ trẻ bị tiêu chảy có tỷ lệ kháng thuốc cao. Đối với hầu hết các trường hợp, bù nước và điện giải là biện pháp xử trí hiệu quả nhất đối với bệnh tiêu chảy. Nhưng khoảng 1/4 số trẻ đã được chỉ định kháng sinh trước khi đưa đến bệnh viện - đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng kháng thuốc kháng sinh.

Các vi khuẩn gram âm đa số là kháng thuốc kháng sinh (enterobacteriaceae): hơn 25% số chủng phân lập tại một bệnh viện TP. Hồ Chí Minh kháng với kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, theo nghiên cứu năm 2000 - 2001.

Một nghiên cứu khác năm 2009 cho thấy, 42% các chủng vi khuẩn gram âm kháng với ceftazidim, 63% kháng với gentamicin và 74% kháng với acid nalidixic tại cả bệnh viện và trong cộng đồng.Trên thế giới, nhiều chủng vi khuẩn gây bệnh đã trở nên ngày càng kháng thuốc kháng sinh.

Các kháng sinh “thế hệ một” gần như không được lựa chọn trong nhiều trường hợp. Các kháng sinh thế hệ mới đắt tiền, thậm chí cả một số kháng sinh thuộc nhóm “lựa chọn cuối cùng” cũng đang mất dần hiệu lực. Bằng chứng mới đây nhất là sự lây lan của chủng vi khuẩn kháng carbapenem (ndm-1) ở  một số quốc gia châu Âu và châu Á.

Hiệu lực của kháng sinh nên được xem như một loại hàng hóa đặc biệt, cần được bảo vệ và quí trọng, không nên lãng phí vào các trường hợp không cần thiết. Mục tiêu làm thế nào để kháng sinh chỉ được sử dụng khi cần thiết cho các trường hợp nhiễm khuẩn chứ không nên lạm dụng.

-1

Sử dụng thuốc kháng sinh đúng cách mới đạt được hiệu quả cao trong điều trị

Theo Báo điện tử Đài truyền hình Việt Nam, kháng sinh không diệt được virus, hầu hết các bệnh cảm lạnh, cúm là do virus nên điều trị bằng kháng sinh không có tác dụng bởi kháng sinh chỉ tiêu diệt vi khuẩn. Vì vậy, uống thuốc kháng sinh trong trường hợp nhiễm virus là vô ích và làm gia tăng nguy cơ kháng thuốc.

- Cân nhắc giữa lợi ích và tác hại: Nếu uống thuốc kháng sinh để điều trị nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng thì đó là điều cần thiết. Nhưng những nhiễm trùng thông thường, như viêm tai giữa chẳng hạn mà dùng đến kháng sinh thì nên cân nhắc.

Hướng dẫn điều trị của ngành y tế Australia chỉ ra rằng, viêm tai giữa nguyên nhân có thể do vi khuẩn hoặc virus. Bệnh thuộc dạng tự khỏi nên khoảng 60% trẻ bị bệnh thường hết đau trong vòng 24 tiếng mà không cần điều trị bằng kháng sinh. Tuy nhiên, nếu trẻ sốt, buồn nôn hoặc biểu hiện có nhiễm trùng thứ cấp thì cần phải dùng kháng sinh.

- Nên tư vấn kỹ: Nếu đơn thuốc kê kháng sinh, là người bệnh bạn nên được giải đáp cặn kẽ rằng, tại sao cần phải uống thuốc kháng sinh loại đó, tác dụng phụ thế nào, kết hợp giải pháp nào để hồi phục nhanh hơn.

- Thực hiện đúng hướng dẫn: Để thuốc đạt hiệu quả cao nhất và tránh kháng thuốc, quan trọng nhất là thực hiện đúng quy định như liều lượng, thời gian, cách dùng.

Khi nào cần phối hợp thuốc?

Cùng với vấn đề kháng kháng sinh, tình hình bệnh tật ngày càng trở nên phức tạp. Do vậy, việc phối hợp kháng sinh là vấn đề hết sức cần thiết nhằm mục đích mở rộng phổ kháng khuẩn; tăng hiệu lực sát khuẩn và ngăn sự đề kháng thuốc.

Chỉ phối hợp kháng sinh  trong các trường hợp chưa xác định được khuẩn gây bệnh, bệnh nặng cần phải điều trị ngay không thể chờ kết quả xét nghiệm, điều trị trước đó bị thất bại, tránh tạo khuẩn nhờn thuốc, đối với các kháng sinh tạo đề kháng nhanh, điều trị kháng sinh dài hạn như bệnh lao...

Thuốc tham khảo: Penicillin V Kali 400.000UI

- Trị liệu đặc hiệu các bệnh do liên cầu khuẩn A, đặc biệt viêm họng, chốc lở Impetigo.
- Dùng trong phẫu thuật, hoại thư sinh hơi.
- Điều trị dự phòng thấp khớp cấp tính, viêm màng trong tim, viêm màng não mủ, tủy sống - não.
- Điều trị các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp, tiết niệu, tai - mũi - họng, răng miệng.

Thùy Linh

Nên đọc
-2 Tim đập nhanh khi dùng nhiều kháng sinh?
-3 Các loại thực phẩm và thảo dược có tác dụng như kháng sinh
-4 Có nên dùng kháng sinh khi bị rối loạn tiêu hóa?
-5 Hiểu bệnh để dùng kháng sinh đúng cách

Theo GDVN

Comments