Tác dụng chữa bệnh của củ khoai lang
(Giúp bạn)
Theo Đông y, khoai lang có nhiều tên như: Cam thử, Phiên chử. Củ khoai lang tính bình, vị ngọt, vào hai kinh tỳ và thận. Tác dụng bồi bổ cơ thể, ích khí, cường thân, kiện vị, tiêu viêm, thanh can, lợi mật, sáng mắt; chữa vàng da, ung nhọt, viêm tuyến vú, phụ nữ kinh nguyệt không đều (dùng trước kỳ kinh), nam giới di tinh, trẻ em cam tích, lỵ.
Rau lang tính bình, vị ngọt, không độc, bổ hư tổn, ích khí lực, kiện tỳ vị, tư thận âm. Chữa tỳ hư, kém ăn, thận âm bất túc. Kiêng kỵ với các trường hợp thấp trệ, tiêu chảy, viêm dạ dày đa toan, đường huyết thấp. Khoai lang vàng đỏ có tính chất bổ nhiều hơn công, còn khoai lang trắng thì công nhiều hơn bổ. Đặc điểm này phần nào đã được chứng minh qua thành phần hóa học ngày nay.
1. Để có tác dụng bổ dưỡng, nên ăn khoai vỏ đỏ ruột vàng. Để giải cảm và chữa táo bón phải dùng khoai vỏ trắng ruột trắng. |
2. Không nên dùng khoai lang (củ và rau) lúc quá đói vì khi đó đường huyết đã thấp, lại làm hạ thêm gây mệt mỏi. 3. Không ăn thường xuyên rau lang vì chứa nhiều calci có thể gây sỏi thận. 4. Nên ăn kèm đạm động vật, thực vật để cân bằng thành phần dưỡng chất. 5. Trong khoai lang có chất đường, nếu ăn nhiều, nhất là khi đói sẽ gây tăng tiết dịch vị làm nóng ruột, ợ chua, sinh hơi trướng bụng. Để tránh tình trạng này khoai phải được nấu, luộc, nướng thật chín hoặc cho thêm ít rượu vào nấu để phá hủy chất men. Nếu bị đầy bụng, có thể uống nước gừng để chữa. 6. Vỏ khoai lang chứa nhiều vitamin và khoáng chất. Do đó phải bảo vệ phần vỏ không bị sây xát, không gọt vỏ nếu không cần thiết. Vỏ còn giúp bảo vệ dưỡng chất bên trong, vì vậy khi luộc khoai nên để cả vỏ (đã rửa sạch). 7. Bảo quản khoai ở nơi sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát, không có chuột bọ và chỉ nên dùng trong một tuần. 8. Phải bỏ hết khoai hà (sùng), khoai đã có mầm và vỏ xanh chứa chất độc. 9. Khi luộc rau lang để ăn và chữa bệnh, nên lấy nước thứ hai vì nước thứ nhất thường chát và hăng. 10. Khoai lang có thể dùng làm lương khô dưới 2 dạng: Khoai lang sống thái lát cả vỏ phơi khô và khoai lang luộc cả vỏ, sau đó thái lát phơi khô (còn gọi là khoai lang gieo). Khi phơi cần phủ vải màn để tránh ruồi nhặng. Các dạng này có thể dùng sống hoặc nấu chín tùy mục đích. |
Món ăn và bài thuốc từ khoai lang
1. Chữa cảm sốt mùa hè
- Thời tiết mùa hè dễ gây sốt vì cảm thử, không ra được mồ hôi. Với người sức khỏe tốt, có thể nấu khoai lang trắng với cải bẹ xanh ăn thay cơm để giúp ra mồ hôi, hạ sốt, giải thử.
- Khoai lang trắng khô một nắm, nghệ một củ, giấm 1/2 chén con, sắc uống nóng.
- Khoai lang trắng khô 16g, gừng 16g, sắc uống hoặc nấu cháo.
- Khoai lang trắng tươi luộc chín để xông, rồi ăn khoai nóng, uống nước luộc khoai nóng cho ra mồ hôi.
- Thanh nhiệt giải độc: khoai lang 1 củ (400g), gạo 200g, đậu xanh 1/2 bát cơm, mã thầy 4 củ, củ cải 1 củ, tỏi 3 nhánh, thịt gà 150g, tôm nõn 70g, gia vị. Tất cả giã nát hoặc thái nhỏ nấu nhừ, riêng đậu xanh và mã thầy cho vào sau rồi nấu nhừ tiếp.
2. Chữa táo bón
- Ăn khoai luộc đơn thuần hoặc chấm mật, chấm vừng, ăn với cà pháo cả quả hoặc thái chỉ nghiền cùng khoai thành khối. Có thể uống nước luộc khoai (khoai phải rửa sạch).
- Nấu chè khoai tươi hoặc khô với vừng và ít hoa quế.
- Dùng nước cốt luộc khoai tươi hay khô đã giã nát, nếu bị trĩ thì uống hàng tháng nước cất này vào buổi sáng.
- Ăn bánh làm bằng khoai lang với vừng hoặc dừa. Khoai lang tươi xào dầu vừng. Canh rau lang. Rau lang luộc chấm nước mắm gừng tỏi hoặc nước sốt cà chua, chấm vừng lạc (giã nhỏ).
- Nên làm sẵn bột khoai khô với vừng tán mịn, quấy uống mỗi sáng với nước đường.
3. Phòng chống béo phì
- Ăn khoai và rau lang luộc.
- Ăn chế độ 1/2 gạo, 1/2 khoai riêng rẽ, hoặc độn với nhau nấu cơm, cháo, bánh...
4. Trị chứng biếng ăn ở trẻ: cho ăn dặm bằng bột khoai lang vàng đỏ quấy với bột, sữa.
5. Chữa cam tích trẻ em: lá khoai lang non 100g, màng mề gà 2g. Sắc uống hoặc quấy với bột sữa.
6. Quáng gà: lá khoai lang non xào gan gà hoặc gan lợn.
7. Thiếu sữa: lá khoai lang tươi non 250g, thịt lợn 200g thái chỉ. Xào chín mềm, thêm gia vị.
8. Viêm tuyến vú: Khoai lang trắng gọt vỏ, giã nhuyễn đắp lên vú, có thể phối hợp với tỏi giã nhuyễn để đắp.
9. Thận âm hư, đau lưng mỏi gối: Lá khoai lang tươi non 30g, mai rùa 30g, sắc kỹ lấy nước uống.
10. Thận dương hư đi tiểu nhiều lần: Hầm thịt chó với khoai lang, cho thêm chút rượu và gia vị.
11. Chữa viêm dạ dày thiểu đoan: Lấy nước cốt khoai lang sắc uống ngày 3 lần. Mỗi lần một chén, uống liền 3 tuần, nghỉ 1 tuần có thể uống tiếp.
12. Chữa ngộ độc sắn: Khoai lang gọt vỏ giã nát thêm nước, vắt lấy nước cốt. Uống cách nhau 1/2 giờ.
13. Say tàu xe: Củ khoai lang tươi nhai nuốt cả nước và bã.
14. Phụ nữ băng huyết: Rau lang tươi một nắm giã nát, lấy nước cốt uống.
15. Chữa vàng da: Nấu cháo đặc bằng khoai với gạo hoặc bột ngô.
16. Chữa tiểu đường: Lá khoai lang tươi 250g, bí đao 50g. Nấu canh ăn.
17. Chữa bệnh ngoài da
a. Đắp mụt nhọt: Khoai lang củ 40g, lá bồ công anh 40g, đường hoặc mật mía giã nhuyễn bọc vào vải, đắp lên mụn nhọt.
b. Hút mủ nhọt đã vỡ: Lá khoai lang non 50g, đậu xanh 12g, thêm chút muối, giã nhuyễn bọc vào vải đắp.
c. Ngứa lở âm nang: Sắc lá rau lang với ít muối, ngâm rửa hàng ngày vào buổi tối.
d. Bỏng: Lá khoai tươi rửa sạch, giã nhuyễn đắp lên vết bỏng.
18. Chế độ ăn có khoai lang trong điều trị ung thư:
a. Ung thư kết tràng, trực tràng: Cháo khoai lang - khoai lang tươi cả vỏ nấu cháo với gạo tẻ, đường.
b. Ung thư tử cung (bạch đới nhiều): viên hẹ, bột khoai lang 150g, khoai tây 200g, hạt hẹ 3g, thịt lợn nạc 50g, ít tôm nõn, táo đỏ, gia vị tùy ý. Hai loại khoai tạo vỏ, các thứ khác tạo nhân vo viên hấp chín (hạt hẹ rang thơm tán bột).
Khoai lang tím giúp giảm béo
Tạp chí Nông nghiệp & Hóa thực phẩm của Mỹ vừa công bố kết quả nghiên cứu mới về tác dụng của khoai lang tím trong việc làm giảmhuyết áp và giảm béo phì.
Cụ thể, những người ăn thường xuyên khoai lang tím (purple potatoes) giảm được tới 4 điểm huyết áp, như vậy nó tốt hơn rất nhiều so với các loại rau xanh dạng củ khác. Đơn giản, khoai lang tím giàu hàm lượng chất chống oxy hóa, có tác dụng giảm bệnh tim mạch, đặc biệt là lớp vỏ. Để có kết luận nói trên, 18 người tình nguyện được mời tham gia cuộc thí nghiệm ăn 6 – 8 củ khoai lang tím nướng trong lò vi sóng, 2 lần/ngày trong thời gian 4 tuần liên tục. Phần lớn những người tham gia đều mắc chứng tăng cân và cao huyết áp, cùng nhóm người khác không ăn khoai để đối chứng. Sau đó lại chuyển sang chế độ ăn các loại thức ăn khác. Kết quả, nhóm ăn khoai lang tím có chỉ số huyết áp, kể cả cực đại lẫn cực tiểu đều giảm. Cụ thể, huyết áp tâm trương giảm 4,3 điểm, huyết áp tâm thu giảm 3,5 điểm trong khi đó nhóm đối chứng lại không có được những tác dụng này, đặc biệt, những người mắc bệnh dư thừa trọng lượng, cao huyết áp vừa uống thuốc lại kết hợp ăn khoai lang tím thì hiệu quả giảm huyết áp lại càng lớn, tuyệt nhiên không một ai trong nhóm này bị tăng cân.
Qua nghiên cứu, nhóm đề tài phát hiện thấy, trong khoai lang tím có chứa các hợp chất giống như trong thuốc hạ huyết áp ACF inhebitor và các hợp chất hữu ích khác mà người ta chưa phát hiện được. Chính vì tác dụng này mà tại Hàn Quốc và Nhật Bản khoai lang tím được xem là một trong những loại thực phẩm, thuốc chữa bệnh quý được người dân ở đây dùng thường xuyên sử dụng.
Những điều chưa biết về công dụng của Khoai lang
(Dinhduong.com.vn) Khoai lang được trồng rất nhiều ở nước ta, ngoài là một món ăn ngon mà dân dã, khoai lang còn được biết đến với những công dụng chữa bệnh tuyệt vời
Khoai lang chứa nhiều vitamin A, B, C, E, protein, tinh bột, chất nhựa, các acid amin và hơn 10 loại nguyên tố vi lượng cần thiết cho sức khoẻ cơ thể như: calci, kẽm, sắt, magiê… Vì khoai tây chứa nhiều kẽm, sắt, magiê, nên có thể chống nghẹt mũi, hen suyễn, viêm phế quản hay thấp khớp. Hơi nước khoai lang luộc sẽ làm cho các khớp thư giãn và không còn đau.
Dưới đây là một số tác dụng tuyệt vời của củ khoai lang:
Chữa say tàu xe
Người hay bị say tàu xe có thể nhai nuốt cả nước và bã củ khoai lang tươi khi đi xe sẽ thấy tác dụng rõ rệt. Tuy nhiên không nên ăn quá nhiều khoai lang sống vì dễ bị đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy.
Phòng ngừa bệnh ung thư
Lượng vitamin A và C dồi dào trong khoai lang góp phần ngăn ngừa nhiều bệnh ung thư khác nhau. Các kết quả nghiên cứu khoa học trên thế giới đã cho thấy chất sắt chống ôxy hóa Antoxian có nhiều trong tinh bột của khoai lang, có tác dụng giảm tác động nguy hiểm của kim loại nặng và các gốc ôxy hóa tự do đối với cơ thể.
Chống viêm nhiễm
Khoai lang có khả năng chống lại sự viêm nhiễm rất tốt vì nó chứa nhiều vitamin C, vitamin B6, beta carotene và mangan. Các nhà khoa học trên thế giới đã tìm ra tác dụng giảm viêm nhiễm trong mô não và mô thần kinh ở khắp cơ thể khi chúng ta ăn khoai lang thường xuyên.
Phòng ngừa bệnh viêm khớp
Chất beta cryptoxanthin dồi dào trong khoai lang có tác dụng phòng ngừa các bệnh viêm nhiễm mạn tính như viêm khớp, thấp khớp. Ngoài ra, beta cryptoxanthin còn giúp tăng cường độ chắc khỏe của xương, tăng cường hệ miễn dịch và làm đẹp da. Các kết quả nghiên cứu khoa học trên thế giới cho thấy việc tiêu thụ nhiều chất beta cryptoxanthin giúp giảm 50 % tỷ lệ phát triển của bệnh viêm khớp. Thêm vào đó, vitamin C có trong khoai lang còn giúp duy trì collagen và giảm thiểu tỉ lệ phát triển của bệnh viêm khớp.
Khoai lang được trồng rất phổ biến ở nước ta
Cân bằng lượng đường trong máu
Chất carotenoid trong khoai lang có thể giúp cho cơ thể cân bằng lượng đường trong máu. Lượng chất xơ hòa tan có trong khoai lang còn hỗ trợ việc hạ thấp lượng đường và cholesterol trong máu. Chất axít chlorogenic cũng có thể giúp tăng cường khả năng chống nhiễm khuẩn, ngăn ngừa tổn thương DNA và các chất liệu di truyền khác…
Khoai lang giúp giảm cân
Khoai lang cũng là sự lựa chọn số 1 cho những người muốn giảm béo. Năng lượng có trong khoai lang rất ít, chỉ bằng 1/3 so với cơm và 1/2 so với khoai tây. Loại củ này không chứa chất béo và cholesterol, ngăn ngừa quá trình chuyển hoá đường trong thức ăn thành mỡ và chất béo trong cơ thể. Ăn khoai lang trước bữa ăn sẽ tạo cảm giác no bụng, vì thế sẽ giảm được lượng thức ăn hấp thụ trong bữa ăn chính.
Điều trị bệnh loét dạ dày
Khoai lang còn có khả năng làm dịu nhẹ và điều trị bệnh loét dạ dày vì nó chứa nhiều vitamin B, vitamin C, potassium, beta carotene và canxi. Chất xơ có trong khoai lang giúp phòng ngừa bệnh táo bón và kiểm soát nồng độ axít trong dạ dày nên cũng góp phần làm giảm các cơn đau và viêm loét dạ dày.
Kích thích tiêu hóa, chữa táo bón
Cách đơn giản nhất là ăn khoai lang luộc. Ăn khoai lang ở mức độ vừa phải (100 g/ngày) rất có lợi cho hệ tiêu hoá vì thành phần vitamin C và các acid amin giúp kích thích nhu động ruột, làm quá trình tiêu hoá thức ăn trở nên nhanh hơn, ngăn ngừa tình trạng táo bón.
Ngoài ra, để chữa táo bón còn có thể uống nước khoai lang luộc (phải rửa sạch vỏ). Tuy nhiên, ăn quá nhiều khoai lang cũng sẽ gây ra đầy bụng, khó tiêu.
Chữa tiểu đường
Vì khoai lang có nhiều vitamin A, nên rất tốt cho ổn định nồng độ đường trong máu bằng cách giúp bài tiết và thực hiện chức năng của hàm lượng insulin. Thế nhưng, không được ăn bừa bãi. Trong trường hợp bệnh nhân tụt huyết áp, thì nên ăn nhiều hơn một chút để tăng huyết áp.
Tác dụng chữa bệnh khác của khoai lang
Theo đông y, khoai lang (cam thử, phiên chử) có tính bình, vị ngọt, có tác dụng bồi bổ cơ thể, ích khí, cường thận, tiêu viêm, lợi mật, sáng mắt...
Cảm sốt, không ra được mồ hôi: nấu khoai lang trắng với cải bẹ xanh ăn thay cơm. Cách khác, khoai lang trắng khô một nắm, nghệ một củ, giấm 1/2 chén con, sắc uống nóng hoặc khoai lang trắng khô 16g, gừng 16g, sắc uống hoặc nấu cháo.
Táo bón: ăn khoai luộc đơn thuần hoặc chấm mật ong, chấm vừng; ăn với cà pháo cả quả hoặc thái chỉ cà, nghiền cùng khoai thành khối. Cách khác, uống nước luộc khoai (khoai phải rửa sạch); nấu chè khoai tươi hoặc khô với vừng và ít hoa quế.
Mụn nhọt: khoai lang củ 40g, lá bồ công anh 40g, đường hoặc mật mía giã nhuyễn bọc vào vải, đắp lên mụn nhọt. Để hút mủ nhọt đã vỡ, lấy lá khoai lang non 50g, đậu xanh 12g, thêm chút muối, giã nhuyễn bọc vào vải đắp.
Phỏng: lá khoai lang tươi rửa sạch, giã nhuyễn đắp lên vết phỏng.
Viêm tuyến vú: khoai lang trắng gọt vỏ, giã nhuyễn đắp lên vú, có thể phối hợp với tỏi giã nhuyễn để đắp.
Kích thích tiêu hóa, chữa táo bón:
Cách đơn giản nhất là ăn khoai lang luộc. Ăn khoai lang ở mức độ vừa phải (100 g/ngày) rất có lợi cho hệ tiêu hoá vì thành phần vitamin C và các acid amin giúp kích thích nhu động ruột, làm quá trình tiêu hoá thức ăn trở nên nhanh hơn, ngăn ngừa tình trạng táo bón.
Ngoài ra, để chữa táo bón còn có thể uống nước khoai lang luộc (phải rửa sạch vỏ). Tuy nhiên, ăn quá nhiều khoai lang cũng sẽ gây ra đầy bụng, khó tiêu.
Phòng chống béo phì:
Khoai lang cũng là sự lựa chọn số 1 cho những người muốn giảm béo. Năng lượng có trong khoai lang rất ít, chỉ bằng 1/3 so với cơm và 1/2 so với khoai tây. Loại củ này không chứa chất béo và cholesterol, ngăn ngừa quá trình chuyển hoá đường trong thức ăn thành mỡ và chất béo trong cơ thể. Ăn khoai lang trước bữa ăn sẽ tạo cảm giác no bụng, vì thế sẽ giảm được lượng thức ăn hấp thụ trong bữa ăn chính.
4. Chữa ngộ độc sắn:
Nếu có hiện tượng ngộ độc sau khi ăn sắn thì có thể giải độc bằng cách sau: Khoai lang sống, gọt vỏ, giã nát rồi thêm chút nước, vắt lấy nước cốt. Uống cách nhau 30 phút.
Lưu ý: Nên ăn khoai lang vào bữa trưa vì lúc này khả năng hấp thụ calci và các nguyên tố vi lượng khác của cơ thể ở mức cao nhất.
TÁC DỤNG CỦA KHOAI LANG - TÁC DỤNG CỦA KHOAI LANG - KHẮC TINH CỦA BỆNH UNG THƯ
Viện nghiên cứu quốc gia về phòng chống ung thư Nhật Bản gần đây công bố một kết quả điều tra và kết luận khoai lang là thực phẩm chống ung thư hiệu quả.
Khoai lang có công dụng tuyệt vời này là do nó chứa một thành phần đặc biệt có tên DHEA. Hormone này có thể phòng ngừa ung thư và chống lão hóa.
Nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ cho thấy DHEA rất hiệu quả trong việc phòng chống ung thư vú và ung thư ruột kết.
Đồng thời, hàm lượng β-carotene có trong khoai lang không hề ít hơn hàm lượng này trong cà rốt. β-carotene có tác dụng chống bức xạ điện tử do đó mà khoai lang có tác dụng phòng ngừa ung thư.
Ngoài ra, hàm lượng chất xơ cao trong khoai lang hiệu quả trong việc chữa trị chứng táo bón và phòng ngừa ung thư đại trực tràng.
Tuy nhiên, đối với những người loét dạ dày và axit dạ dày quá nhiều thì không nên ăn khoai lang.