Sử dụng vitamin đúng cách khi mang thai

17:05 10/02/2014

(Giúp bạn)Phụ nữ mang thai không được tùy tiện uống bổ sung vitamin khi chưa có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

  • 1

    Không tự ý dùng vitamin

    Theo BS Đào Xuân Dũng, khoa Khám bệnh, bệnh viện Từ Dũ, TP.HCM, do chị Thu Tr có tiền sử bệnh sỏi thận, lại tự ý mua thuốc uống nhưng do viên sủi có hàm lượng vitamin C cao nên gây ra tác dụng phụ làm chị mệt hơn.

    Vitamin C (axit ascorbic) thuộc nhóm vitamin tan trong nước, cần cho sự phát triển và tăng trưởng bình thường của cơ thể. Sự tăng trưởng và sửa chữa các mô cũng cần có vai trò của Vitamin C để giúp xây dựng chất tạo keo (collagen), một loại protein quan trọng để tạo nên da, gân, dây chằng, các mạch máu, sụn, xương, răng… Nếu không có đủ vitamin C sẽ khiến tóc khô chẻ, viêm lợi, lợi chảy máu…

    Cơ thể không tạo ra được vitamin C, cũng không dự trữ, do đó hằng ngày cần đưa vào cơ thể những thức ăn giàu vitamin C. Những loại rau quả có nhiều vitamin C là chanh, cà chua, xoài, dâu, dứa, ớt bột, ớt đỏ, khoai lang, khoai tây, củ cải xanh… thức ăn đã nấu chín không có vitamin C do nhiệt độ phá hủy vitamin C.

    Không tự ý dùng nhiều vitamin C mà phải theo chỉ định của thầy thuốc. Có thể dùng vitamin C liều cao (1000mg/ngày) nhưng cũng chỉ nên dùng từ 5-10 ngày vì dùng vitamin C liều cao trong thời gian dài có nguy cơ gây sỏi thận hoặc bệnh sỏi thận trở nên nghiêm trọng hơn. Dùng vitamin C theo đường tiêm có thể gây ra “sốc” nguy hiểm, có thể gây tử vong.

    Vitamin D (ergocalciferol D2, cholecalcciferol D3) điều hòa sự chuyển hóa canxi tới 50-80% nhu cầu chuyển hóa cần thiết cho quá trình cốt hóa. Nếu thiếu vitamin D sẽ dẫn tới còi xương. Tuy nhiên dùng với liều cao D2, D3 phòng bệnh có thể gây ngộ độc. Do tác dụng cố định canxi trong xương nên phụ nữ có thai dùng nhiều vitamin D có thể sinh ra những đứa con có khuyết tật về xương.

    su-dung-vitamin-dung-cach-khi-mang-thai-1
    Lượng vitamin D trong một số thực phẩm: sữa mẹ 2 – 4 đơn vị/100g (mùa hè), 0,3 – 2 đơn vị/100g (mùa đông). Sữa bò, lòng đỏ trứng, gan bò, gan lợn, gan cá thu là những thực phẩm chứa nhiều vitamin D.

    Vitamin A, giúp tăng trưởng tế bào não, có trong rau xanh, gan, chất béo, sữa, lòng đỏ trứng, dầu gan cá. Chỉ nên ăn thức ăn trong thực phẩm không nên bổ sung vitamin A vì nếu thừa có thể gây ngộ độc cho thai.

  • 2

    Những vitamin cần cho thai phụ

    Vitamin B9 (axit folic) có nhiều tác dụng cần cho sự phát triển của bào thai. Bổ sung từ tháng thứ 6 thì cân nặng thai nhi sẽ tăng thêm đáng kể. Axit folic và vitamin B12 cần cho sự tăng trưởng của thành hồng cầu nên thiếu các yếu tố này sẽ bị thiếu máu. Axit folic có chủ yếu trong rau xanh, nhất là rau có lá màu xanh lục đậm, trong cà chua, cà rốt, men bia, gan trứng, quả bơ, vừng (còn vỏ lụa)…

    Vitamin B6 (pyridoxin) tan trong nước, thực hiện một loạt các chức năng trong cơ thể, chủ yếu để duy trì sức khỏe. Vitamin B6 cần cho sự chuyển hóa hồng cầu và cấu tạo huyết sắc tố. Không có căn cứ khoa học dùng vitamin B6 có thể có hiệu quả trong điều trị nôn vào buổi sáng khi có thai.

    Vitamin B3 (riboflavin) cần thiết cho thai nghén (nhu cầu cho phụ nữ có thai là 1,8mg/ngày). Tác động sinh hóa của vitamin B2 trước hết đến cấp tế bào, giúp cho sự chuyển hóa axit béo và nhiều axit amin chủ yếu khác. Khi thiếu vitamin B2 gây tổn thương ở da, niêm mạc miệng, mũi, hậu môn hay lưỡi, chảy nước mắt, chuột rút, chậm lớn, dễ sảy thai, có thể gây dị dạng ở trẻ sơ sinh. Nếu cơ thể thừa vitamin B2 sẽ loại trừ ra ngoài theo nước tiểu nên không có dấu hiệu thừa vitamin B2.

    Vitamin B3 (tức niacine hay vitamin PP có nghĩa là chống lại bệnh Pellagra), cần thiết để đồng hóa tốt đường, đạm và mỡ, tham gia vào nhiều hệ thống enzym, chủ yếu để chuyển hóa vào tế bào. Nhu cầu về vitamin B3 cho phụ nữ có thai là 20mg/ngày. Nếu thiếu vitamin B3 dễ phát sinh bệnh Pellagra có đặc trưng là tổn thương ở da và niêm mạc.

Comments