Dinh dưỡng cho trẻ mới vào lớp 1

15:14 14/04/2015

(Giúp bạn)Các mẹ cần luôn luôn đảm bảo cung cấp cho trẻ mới vào lớp 1 đầy đủ 4 nhóm thực phẩm theo khuyến cáo của chuyên gia dinh dưỡng.

Báo điện tử Kiến thức dẫn tin theo nguồn Vegeplus, trẻ vào lớp 1 có chế độ dinh dưỡng hợp lý không chỉ tốt cho sự phát triển của cơ thể trẻ mà còn đáp ứng được các hoạt động thể lực đa dạng và khả năng học tập của các em.

Từ 6 tuổi trẻ bắt đầu đi học, các chất dinh dưỡng cung cấp cho trẻ qua thức ăn không chỉ để trẻ phát triển thể chất, mà còn cung cấp năng lượng cho trẻ học tập. Vì vậy ăn uống hợp lý sẽ giúp trẻ thông minh, khỏe mạnh và phòng chống được bệnh.

Nếu cho trẻ ăn quá mức sẽ dẫn đến thừa cân, béo phì. Ngược lại, nếu ăn không đầy đủ sẽ bị còi cọc, hay ốm đau, dễ bị thiếu máu hay buồn ngủ, ngủ gật trong giờ dẫn đến học kém, chán học. Vì ở tuổi này trẻ vẫn đang trong thời kỳ phát triển nhanh. Vì vậy, bữa ăn của trẻ cần đảm bảo cung cấp đủ năng lượng, đây là nguồn nhiệt lượng để cho sự hoạt động và học tập của trẻ.

Tùy lứa tuổi mà có nhu cầu khác nhau. Trẻ 6 tuổi nhu cầu năng lượng là 1470 Kcal/ngày. Từ 7-9 tuổi: 1825Kcal/ngày. Trẻ 10- 12 tuổi, nam: 2110 Kcal, nữ: 2010 kcal.

Do trẻ phát triển nhanh, vì vậy nhu cầu chất đạm cũng rất quan trọng, do đó nhu cầu cũng đòi hỏi cao hơn. Cụ thể trẻ 6 tuổi cần 45- 55g/ngày. Trẻ 7-9 tuổi: 55-64g/ngày. Trẻ 10-12 tuổi: 63- 74g/ngày.

Để có đủ lượng chất đạm trong bữa ăn, các bà mẹ có thể tính toán và qui đổi như sau: cứ 100g thịt lợn nạc có 19g đạm và 100g thịt lợn nạc tương đương với 150g cá hoặc tôm hay 200 g đậu phụ, hoặc 2 quả trứng vịt hay 3 quả trứng gà.

-1

Trẻ mới vào lớp 1 cần có chế độ dinh dưỡng hợp lý

Nếu trẻ đi học, ăn bán trú ở trường, các mẹ cần xem thực đơn hàng ngày của bé ở trường để tính cho các bữa ăn khác.Thông thường bữa ăn ở trường cung cấp khoảng 50% nhu cầu. Mỗi bữa ăn cần có đủ 4 nhóm thực phẩm, các thực phẩm đa dạng, phối hợp với nhau để cung cấp đủ chất dinh dưỡng, chế biến hợp khẩu vị trẻ để trẻ có bữa ăn ngon, đủ chất.

Nên tăng cường các nguồn chất đạm động vật có nhiều canxi, sắt, kẽm (thịt, tôm, cua, cá, trứng, sữa), cũng như các thực phẩm có nhiều vitamin, khoáng chất có trong rau xanh, các loại rau lá xanh thẫm có nhiều vitamin C (rau ngót, mùng tơi, rau dền..), hoa quả chín các quả có màu vàng như đu đủ, xoài, hồng xiêm có nhiều bêta caroten (tiền vitamin A).

Mỗi ngày cần cho bé ăn từ 200g- 300g rau xanh, 100g quả chín, uống 1- 2 ly sữa và ăn thêm sữa chua, phomai.

Bữa ăn cần đảm bảo cân đối các chất về dinh dưỡng, phối hợp cả chất đạm động vật (thịt, cá. trứng...) và đạm nguồn thực vật (đậu đỗ), chất béo nguồn động vật (mỡ, bơ) và chất béo nguồn thực vật (vừng, lạc...). Tỷ lệ các thành phần sinh nhiệt nên là : Đạm: Béo: Đường bột = 15 : 20 : 65.

Để trẻ phát triển thể chất và hình thành những thói quen tốt trong ăn uống, các bậc cha mẹ nên tập cho trẻ thói quen vệ sinh ăn uống (rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh)... cũng như tạo không khí vui vẻ, ấm cúng cho trẻ trong bữa ăn sẽ giúp tiêu hóa hấp thu tốt hơn. Tránh không nên vừa ăn vừa xem tivi, vi tính hoặc đọc sách, truyện trong khi ăn.

Cùng với bữa ăn cần cho trẻ tăng cường các hoạt động thể lực, vận động, vui chơi ngoài trời, tham gia một số hoạt động thể dục thể thao như vậy trẻ sẽ phát triển thể lực và chiều cao tốt hơn.

-2

Ngoài ra, trang thông tin điện tử Bệnh viện Nhi đồng 1 cho biết thêm, các mẹ cần tăng cường dưỡng chất cho bé từ thực phẩm. Luôn luôn đảm bảo cung cấp cho trẻ đầy đủ 4 nhóm thực phẩm theo khuyến cáo của chuyên gia dinh dưỡng, nên dự trữ sẵn trong nhà các món ăn nhanh, giàu dinh dưỡng để trẻ tiện dùng trong các bữa phụ như: sữa, các chế phẩm từ sữa (sữa chua, váng sữa, phô mai...), bánh bông lan, bánh mì ngọt, trái cây tươi.

Nên hạn chế dự trữ các món ăn quá ngọt như sữa có đường, bánh ngọt, nước ngọt các loại… sẽ khiến trẻ bị no ngang và không ăn đủ bữa chính gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của trẻ.

Thùy Linh

Nên đọc
-3 Yếu tố dinh dưỡng và sự phát triển chiều cao ở trẻ
-4 Dinh dưỡng cho trẻ lứa tuổi dậy thì
-5 Chế độ dinh dưỡng cho trẻ thừa cân béo phì
-6 Kẽm và vai trò quan trọng trong dinh dưỡng trẻ em

Theo GDVN

Comments