Tác dụng chữa bệnh của quả bí ngô
(Giúp bạn)
Trong số các loại quả, bí đỏ hay còn gọi là bí ngô là nhà vô địch về hàm lượng sắt, giàu vitamin, muối khoáng cũng như các axít hữu cơ.
Axit ascorbin có trong bí đỏ giúp tránh cảm, vitamin nhóm B giúp đấu tranh với mệt mỏi, cáu giận và mất ngủ, củng cố tóc và móng chân, tay.
Nguồn vitamin dồi dào
Vitamin A trong bí đỏ giúp cải thiện thị giác. Ruột và hạt bí đỏ có chứa nhiều vitamin E - một loại antioxidant tự nhiên giúp củng cố hệ miễm nhiễm, ngăn ngừa sự xuất hiện những nếp nhăn sớm, bảo vệ da khỏi lão hóa và cải thiện chức năng hệ tim mạch.
Còn 2 loại vitamin khác trong bí đỏ là vitamin K và T. Đây là những loại vitamin hiếm, có rất ít trong các thực phẩm. Vitamin K cần thiết để tổng hợp protit của máu và mô xương. Vitamin T giúp làm đông máu và tạo các tế bào máu. Nhờ đó vitamin T rất quan trọng trong việc ngăn ngừa một số dạng thiếu máu.
Vitamin T cũng giúp cho quá trình tăng trao đổi chất trong cơ thể. Nhờ hàm lượng cao loại vitamin T hiếm hoi này trong bí đỏ nên nó được coi là chất độn tốt nhất cho các món ăn từ thịt bò, heo và các món có nhiều mỡ khác, bởi vì vitamin T giúp tiêu hoá các thức ăn khó tiêu và ngăn ngừa béo phì. Chính do tính chất này nên những người muốn giảm cân rất thích bí đỏ.
Tủ thuốc gia đình
Bí đỏ có nhiều tính năng chữa bệnh. Khi bị bệnh về gan, nên ăn càng nhiều cùi bí đỏ sống càng tốt. Còn nếu bạn cảm thấy bí đỏ sống không ngon, có thể ăn cháo bí đỏ nấu với gạo. Khi bị mất ngủ, buổi tối bạn nên dùng nước ép bí đỏ hoặc nước nấu bí đỏ với mật ong.
Nước ép bí đỏ cũng rất tốt đối với người bị bệnh tiểu đường và những rối loạn khác nhau về trao đổi chất. Người ta dùng cùi bí đỏ tươi giã nát để đắp vào những vùng bị ezema, bỏng, nổi ban, mụn trứng cá và những nơi bị viêm khác trên da.
Những người phải đứng lâu trong ngày cũng có thể dùng cùi bí đỏ tươi giã nát để loại bỏ cơn đau dưới chân. Dầu ép từ hạt bí đỏ được coi là một sản phẩm dinh dưỡng phòng chữa bệnh. Dầu bí đỏ có ảnh hưởng tốt tới gan, giúp cho những người bệnh tuyến tiền liệt, ngăn ngừa béo phì, cải thiện thành phần máu, loại bỏ cho-lesteron. Y học dân tộc khuyên nên thường xuyên sử dụng hạt bí đỏ khô.
Nhờ thành phần muối khoáng tuyệt vời trong cùi bí đỏ, có thể dùng loại quả này làm mỹ phẩm rất tốt. Mặt nạ từ cùi bí đỏ giã nát hoặc tẩm bông bôi nước ép lên mặt có tác dụng bổ dưỡng và làm tươi mới đối với da nhờn. Mặt nạ từ hạt bí đỏ nấu và xay nhỏ giúp làm trắng da, loại bỏ tàn nhang và cải thiện da mặt.
Một số bài thuốc hay từ bí đỏ
Viêm phổi: 500 g bí ngô, 250 g thịt bò, đun kỹ để ăn. Có thể dùng thêm viên hoàn lục vị địa hoàng để điều trị.
Viêm khí quản mạn tính, ho phế quản: 1 quả bí ngô (khoảng 500 g), 60 g mật ong, 30 g đường phèn. Khoét 1 lỗ ở đầu quả bí để moi một phần ruột ra; cho đường và mật ong vào, bịt lại bằng miếng bí đã cắt. Đun một giờ đồng hồ rồi lấy ra. Ngày ăn 2 lần vào buổi sáng và tối, ăn hết. Dùng liên tục trong 5-7 ngày. Hoặc: Bí ngô tươi 500 g (gọt vỏ), táo tàu 15-20 quả (bỏ hạt), đường đỏ vừa đủ. Đun chín nhừ để ăn.
Tiểu đường: Dùng bí ngô làm rau ăn với các thức ăn khác. Có thể nướng bí ngô cho khô, nghiền bột, uống với nước đun sôi mỗi lần 6 g, ngày 2-8 lần. Bí ngô có tác dụng thúc đẩy việc tiết ra chất insulin trong cơ thể.
Huyết áp cao, viêm thận mạn tính, xơ gan: Bí ngô rửa sạch, cắt miếng. Cho thêm đường trắng, trộn đều. Đun chín mà ăn. Phối hợp thuốc để điều trị.
Ợ hơi: Lấy 5 cuống quả bí ngô, sắc uống.
Giải độc chất heroin: Bí ngô sống giã lấy nước mà uống nhiều lần.
Bỏng lửa, bỏng nước sôi: Ruột bí ngô giã nát đắp vào chỗ đau.
Mụn nhọt: Cuống bí ngô phơi khô, đốt thành than. Nghiền bột, trộn với dầu sở hoặc dầu mè mà đắp.
Tẩy giun: Ăn sống bí ngô, người lớn 500 g, trẻ em lượng một nửa. Hai giờ sau uống thuốc tẩy, ngày 1 lần, liên tục trong 2 ngày.
Chữa hen: Bí ngô tươi 500 g, táo đỏ 15 quả, đường đỏ vừa phải. Bí ngô gọt vỏ, táo đỏ bỏ hạt, cho nước vào nấu nhừ rồi cho đường để ăn.
Chữa thiếu sữa: Hạt bí ngô sống (hạt chín không có tác dụng) 25-30 g, bóc bỏ vỏ, lấy nhân cho vào khăn gói lại, giã nhuyễn rồi pha nước sôi uống. Uống trong 3-5 ngày, mỗi ngày 2 lần vào buổi sáng và tối, lúc đói.
Bí đỏ còn gọi là bí ngô, bí rợ, tên khoa học là Cucurbita pepo, họ bầu bí. Từ xa xưa ông cha ta đã biết dùng ngọn bí, hoa bí, quả bí (cả quả non và quả chín) để chế biến thức ăn hằng ngày và lấy hạt bí để trị bệnh giun, sán. Tuy nhiên, tác dụng chữa bệnh của quả bí đỏ thì hầu hết người dân không ai biết.
Khi khoa học phát triển, y học hiện đại đã chứng minh, trong các loại quả thì bí đỏ có hàm lượng sắt rất lớn, lại giàu vi-ta-min, muối khoáng cũng như các a-xít hữu cơ. Kết quả phân tích cho thấy, cứ 100g quả bí đỏ chín sinh 25 đến 30 calori. Thành phần: 90% nước, 8% glu-xít, 1% prô-tê-in, 19mg phốt-pho, 430mg ka-li, 23mg can-xi, 17mg ma-nhê, 0,5mg sắt, 8mg vi-ta-min C (15% nhu cầu hằng ngày), 22mg folacin (11%), 1mg beta-caroten. Đặc biệt là a-xít ascorbin có trong bí đỏ giúp tránh cảm, vi-ta-min nhóm B giúp không bị mệt mỏi, cáu giận và mất ngủ, củng cố tóc và móng chân, tay. Vi-ta-min A giúp cải thiện thị giác. Ruột và hạt bí đỏ có chứa nhiều vi-ta-min E, một loại antioxidant tự nhiên giúp củng cố hệ miễn dịch, ngăn ngừa sự xuất hiện những nếp nhăn sớm, bảo vệ da khỏi lão hóa và cải thiện chức năng hệ tim mạch. Ngoài ra trong bí đỏ là vi-ta-min K và T, là những loại vi-ta-min hiếm, có rất ít trong các thực phẩm. Vi-ta-min K cần thiết để tổng hợp prô-tít của máu và mô xương. Vi-ta-min T giúp làm đông máu và tạo các tế bào máu.
Chính vì vậy, bí đỏ có tác dụng chữa bệnh rất cao. Ví dụ, khi bị bệnh về gan, nên ăn càng nhiều cùi bí đỏ sống càng tốt. Còn nếu bạn cảm thấy bí đỏ sống không ngon, có thể ăn cháo bí đỏ nấu với gạo. Khi bị mất ngủ, buổi tối bạn nên dùng nước ép bí đỏ hoặc nước nấu bí đỏ với mật ong. Nước ép bí đỏ cũng rất tốt đối với người bị bệnh tiểu đường và những rối loạn khác nhau về trao đổi chất. Còn dầu ép từ hạt bí đỏ được coi là một sản phẩm dinh dưỡng có ảnh hưởng tốt tới gan, giúp cho những người bệnh tuyến tiền liệt, ngăn ngừa béo phì, cải thiện thành phần máu, loại bỏ cholesteron. Ngoài ra, nhờ thành phần muối khoáng tuyệt vời trong cùi bí đỏ, nên đây là nguyên liệu dùng làm mỹ phẩm rất tốt. Với chị em phụ nữ có thể lấy cùi bí đỏ giã nát hoặc tẩm bông bôi nước ép đắp lên mặt có tác dụng bổ dưỡng và làm tươi mới đối với da nhờn. Mặt nạ từ hạt bí đỏ nấu và xay nhỏ giúp làm trắng da, loại bỏ tàn nhang và cải thiện da mặt./.
Tác dụng “kỳ diệu” của bí ngô
Nói tới bí ngô, nhiều người cho rằng đây là một loại thực phẩm chứa nhiều đường tinh bột và nên tránh đối với những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường. Nhưng đây chỉ là lời “phỏng đoán” mơ hồ và thiếu kiến thức về loại thực phẩm này.
Bí ngô là thực phẩm tốt cho bệnh nhân tiểu đường.
Theo những kết quả nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng, bí ngô không chỉ là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao mà còn là một bài thuốc tốt cho bệnh tiểu đường.
Dưới đây là một số nguyên nhân tại sao bí ngô hoàn toàn “vô hại” đối với bệnh nhân tiểu đường:
- Chỉ số đường huyết trong thực phẩm (chỉ số GI):Đây là một chỉ số dùng để đo mức độ đường chứa trong mỗi loại thực phẩm có tác dụng làm tăng mức độ đường trong máu của bạn. Những loại thực phẩm có chỉ số GI cao như: khoai tây, khoai lang, gạo…, đây là những loại thực phẩm bệnh nhân tiểu đường cần hạn chế ăn. Mặc dù bí ngô chứa nhiều tinh bột, nhưng chỉ số đường huyết của nó rất thấp.
- Bí ngô giúp hồi phục tuyến tụy: Như chúng ta đã biết, tuyến tụy cơ quan sản sinh ra insulin, và bạn có nguy cơ mắc tiểu đường nếu quá trình này bị rối loạn.
Tuy nhiên, các nhà khoa học đã chứng minh rằng, bí ngô có tác dụng phục hồi các tế bào trong tuyến tụy, và hoàn toàn có khả năng chữa khỏi bệnh tiểu đường.
- Ngăn ngừa và điều trị tiểu đường: Bí ngô có tác dụng làm hạ độ đường huyết trong máu của bạn, vì vậy giúp ngăn ngừa bệnh tiểu đường. Ngoài ra, bí ngô còn có tác dụng ngăn ngừa khả năng phát triển thành mãn tính của những người đã bị bệnh tiểu đường. Do đó, đây quả thực là một “bài thuốc” dân gian hữu ích đối với những bệnh nhân tiểu đường.
Tuy nhiên, không phải tất cả những món ăn được chế biến từ bí ngô đều tốt cho bệnh nhân tiểu đường. Chẳng hạn như, bánh bí ngô hoàn toàn tốt cho bệnh nhân tiểu đường, nhưng mứt bí ngô thì không.
Do đó, nếu bạn là một bệnh nhân tiểu đường và mong muốn “bài thuốc” dân gian này sẽ có thể hạn chế sự phát triển của bệnh, xa hơn là giúp bạn chữa khỏi căn bệnh này, bạn cần lưu ý một số điểm trong cách chế biến bí ngô như sau:
- Sử dụng kèm những loại gia vị có lợi cho bệnh nhân tiểu đường: Nếu là bánh bí ngô, bạn có thể thêm vào đó quế hoặc hạt nhục đậu khấu. Và hãy nhớ, đừng bỏ thêm ớt bột vào, nếu bạn không muốn bài thuốc này hoàn toàn mất tác dụng.
- Không nấu với đường: Bí ngô được coi là thực phẩm thay thể đường đối với những bệnh nhân tiểu đường. Vì thể, hãy luôn luôn nhớ, đừng bao giờ cho đường vào các món ăn được chế biến từ bí ngô.
- Không nấu với dầu ăn: Nếu sử dụng dầu ăn để rán hoặc xào bí ngô có nghĩa là bạn đang làm giảm những dưỡng chất của chúng. Vì vậy, thay vào rán hoặc xào bí ngô, bạn nên chế biến chúng theo phương pháp nướng hoặc hấp.
Bí ngô còn gọi là bí đỏ hay bí rợ, được trồng ở khắp mọi nơi trong nước. Toàn cây bí ngô từ quả, lá, hoa, hạt đều có thể chế biến thành món ăn ngon, có tác dụng chữa bệnh rất đa dạng.
Bí ngô giàu vi lượng
Quả có thịt màu vàng, trong 100g thịt bí ngô có 0,9g protein, 5 - 6g gluxit, ngoài ra còn có nhiều vitamin như B1, B2, PP, B6 đặc biệt có 400g vitamin B5 và có cả các axit béo quý như linoleic, linolenic, 28 mg beta - caroten. Bí ngô còn có nhiều nguyên tố vi lượng và các axit amin như: alanine, valin, leucin, cystin, lysin... Hạt bí ngô chứa nhiều dầu béo và có tác dụng trừ giun sán rất tốt. Từ lâu người dân đã dùng hạt bí ăn sống hoặc rang chín để trừ giun sán có hiệu quả. Trong 100g màng đỏ bao quanh hạt có tới 250 mg beta - caroten và ngay cả trong 100g lá tươi của bí ngô cũng chứa 1 mg beta - caroten.
Theo y học cổ truyền, bí ngô có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ trung ích khí, kiện tỳ vị, tiêu
đàm, chỉ thống (giảm đau), giải độc, sát trùng. Thường được dùng để chữa ung thư, cao huyết áp, đái tháo đường, đau thần kinh liên sườn, suy chức năng gan, thận, áp xe phổi...
Hoa và lá bí đỏ tính lương, vị ngọt vào 2 kinh tâm, vị có tác dụng thanh thấp nhiệt, tiêu thũng, trị vàng da, lỵ, ho, ung thư, thủng độc.
Những món ăn chữa bệnh từ bí ngô
Toàn cây bí ngô có thể chế biến thành các món ăn ngon, bổ dưỡng và có tác dụng chữa bệnh. Có thể chế biến với những cách sau:
Bí đỏ xào tôm: Bí đỏ 500g, tôm tươi 100g, tỏi 1 củ, hành hoa, dầu ăn 50 ml, nước mắm, mì chính đủ dùng. Bí gọt vỏ, rửa sạch, bổ dọc, thái miếng ngang 0,5 cm. Tôm bỏ vỏ, đầu, rút chỉ. Cho dầu vào chảo để sôi, cho tỏi đập dập vào phi thơm, đổ tôm vào xào, nêm gia vị, đảo đều, đổ bí vào xào lẫn, cho thêm chút nước, đậy kín cho chín.
Bóc tỏi đập dập, hành hoa thái nhỏ, gần bắc ra cho hành, tỏi đảo đều. Xúc ra đĩa ăn nóng với cơm. Món này ăn ngon, có tác dụng bồi bổ cơ thể, chữa bệnh đau đầu, giảm trí nhớ.
Chè bí đỏ, đậu xanh: Bí đỏ 500g, đậu xanh tách vỏ 100g, đường kính 300g, vani. Bí đỏ gọt vỏ, cắt miếng, đậu xanh rửa sạch ngâm vào nước lạnh cho nở. Cho 2 lít nước vào nồi, đổ bí đỏ và đậu xanh vào hầm nhừ như cháo, đánh nhuyễn bí đỏ và đậu xanh, cho đường vào đun sôi trong 5 phút cho tan rồi cho vani vào khuấy đều, múc ra bát ăn. Chè này vừa bổ dưỡng vừa có tác dụng chữa đau đầu, kém trí nhớ.
Lưu ý, bí đỏ không thích hợp với người bị đau do thấp (ẩm), người bị sốt rét.
Một số bài thuốc từ bí ngô
Chữa đái tháo đường: Bí ngô 100g bỏ vỏ, thái miếng, củ mài 50g cho vào 500 ml nước hầm nhừ cho thêm muối, mì chính vừa ăn. Nấu ăn sáng hằng ngày như ăn cháo.
Chữa cao huyết áp: Bí ngô 100g, thái miếng bỏ vỏ, lá dâu non 50g rửa sạch, thái nhỏ. Cho 500 ml nước vào nồi, rồi cho bí ngô, lá dâu non nấu canh, nêm muối, mì chính vừa ăn. Canh này có tác dụng hạ huyết áp, tốt với người cao huyết áp.
Chữa viêm tuyến vú, u xơ tuyến vú: Hoa bí ngô 30g, vỏ quýt 20g, kim ngân hoa 20g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần. Uống liên tục trong nhiều ngày.
Chữa sưng yết hầu, viêm amidan: Hoa bí ngô 30g nấu chín gạn bỏ bã, lấy nước uống có tác dụng chữa sưng yết hầu, viêm amidan. Uống liền 7 ngày. Chữa viêm khí quản mạn tính, ho phế quản: bí ngô 1 quả nhỏ (chừng 500g), mật ong 50 ml, đường phèn 30g. Khoét 1 lỗ ở cuống quả bí. Moi một phần ruột bí ra cho mật ong và đường phèn vào trong rồi bịt kín lại (bằng miếng bí đã khoét). Cho nước vào nồi rồi cho bí vào đun trong 45 phút, lấy ra khi quả bí đã nhừ, dùng thìa múc ăn làm 2 lần sáng và tối. Ăn liên tục 5 ngày.
Cách giảm béo từ bí đỏ
Để biết quả bí đỏ có những tác dụng gì, trước tiên chúng ta cần tìm hiểu một số đặc điểm của loại cây này:
Đặc điểm cây bí đỏ
Cây bí đỏ mọc lan trên mặt đất, quả khi chín có màu vàng đỏ giống như hạt ngô (vì thế nên có tên gọi khác là bí ngô). Hầu hết các bộ phận của cây bí như dây, lá, hoa, quả non, quả chín, hạt đều có thể dùng làm thức ăn được. Mỗi bộ phận của bí lại có những lợi ích khác nhau, tuy nhiên chúng đều có điểm chung là rất tốt cho sức khỏe, giàu vitamin, khoáng chất, chất xơ và các chất chống oxy hóa. Đặc biệt, các bộ phận của bí dùng làm thức ăn đều có hàm lượng calo thấp nên đều có thể đưa vào thực đơn ăn kiêng của mỗi người.
Y học cổ truyền gọi bí ngô là nam qua, vị ngọt, tính bình, quy kinh tỳ, vị và đại trường. Tác dụng bổ khí, kiện tỳ, hòa vị, sinh tân, chỉ khát và nhuận tràng. Ngày nay, khoa học còn tìm ra rất nhiều tác dụng khác của bí ngô như hỗ trợ điều trị tiểu đường, giúp sáng mắt, hạ áp, có lợi cho tim mạch và giảm béo.
Tại sao bí lại được coi là món ăn giúp giảm béo?
- Bí đỏ giàu vitamin và khoáng chất nhưng lại cung cấp khá ít năng lượng (100g bí đỏ chỉ cung cấp 27 Kcal) nên khá được trọng dụng trong các thực đơn giảm cân
- Gần như tất cả các phần của bí đều tốt cho người muốn giảm cân, ngoại trừ hạt bí bởi hàm lượng chất béo trong chúng rất cao nên sinh nhiều calo (100g hạt bí phần ăn được có 25g protein, 46g chất béo và sinh 541 calo).
Bạn nên chế biến bí đỏ bằng cách luộc hoặc nấu canh không có dầu mỡ. Quả bí non còn có tác dụng nhuận tràng, thích hợp với những người thừa cân, hay bị táo bón, tuy nhiên nếu ăn quá nhiều sẽ dễ bị tiêu chảy.
Tại sao nói bí ngô giúp trị bệnh tiểu đường?
- Theo các nhà nghiên cứu, trong bí đỏ có D-chiro-inositol và các chất chống oxy hóa giúp tăng nồng độ insulin, làm giảm lượng đường glucose trong máu và giảm các thiệt hại do đường glucose tạo ra ở các tế bào tụy beta. Kết quả là các tế bào này ít bị hỏng hơn nên có thể tái sinh và sản xuất insulin.
Mặt khác, Beta-caroten trong bí đỏ còn có tác dụng ngăn cản quá trình oxy hoá của chất Lipoprotein gây nên mảng xơ vữa động mạch, ngăn cản sự hình thành cholesterol LDL (Cholesterol xấu), ngăn chặn xơ động mạch, giúp glucose phân tán được ra khỏi mạch máu để đến các mô, từ đó làm giảm glucose huyết.
Hơn nữa, hàm lượng glucid của bí đỏ khá thấp (6.1g/100g), chỉ tương đương với hàm lượng glucid trong cùi dừa già hoặc su hào (6.2g/100g) nên rất được ưa chuộng trong thực đơn của người tiểu đường.
Cây bí đỏ còn có tác dụng nào khác nữa?
- Quả bí chín có màu vàng đỏ, chứa rất nhiều beta-caroten, khi vào cơ thể sẽ chuyển hóa thành vitamin A, giúp sáng mắt, trị quáng gà, khô mắt, hạt bí đỏ trị giun sán, làm tăng sữa cho phụ nữ sau sinh, hoa bí có tác dụng cố tinh, tăng cường khả năng tình dục nam giới.
- Do bí ngô rất giàu Beta-caroten nên có tác dụng ngăn cản quá trình oxy hoá của chất Lipoprotein gây nên mảng xơ vữa động mạch, ngăn cản sự hình thành cholesterol LDL (Cholesterol xấu), ngăn chặn xơ vữa động mạch. Ngoài ra, chất xơ hòa tan trong bí đỏ cũng góp phần hấp thu cholesterol và kéo chúng theo phân, từ đó làm giảm cholesterol trong máu.
Một số món ăn từ bí đỏ có thể áp dụng trong thực đơn giảm cân:
- Canh bí đỏ nấu thịt nạc (bí đỏ 100g, thịt nạc 10g) – 50Kcal
-Canh bí đỏ (100g bí) – 42 Kcal
-Thịt trâu nấu bí đỏ: (100g bí đỏ, 30g thịt trâu)139Kcal
Bí ngô có thể gieo trồng và thu hoạch quanh năm nhưng thu hoạch vào mùa thu và đông hạt sẽ có tác dụng cao nhất.
1. Chữa sưng tuyến tiền liệt
Bệnh sưng tuyến tiền liệt lành tính (BPH) là căn bệnh thường xuất hiện ở nhóm đàn ông trên 50 tuổi, đặc thù là tuyến tiền liệt bị sưng to. Qua nghiên cứu các nhà khoa học phát hiện thấy có một yếu tố làm tăng bệnh, đó là sự kích thích quá mức của các tế bào tiền liệt tuyến do testorerone và sản phẩm phụ của nó là dihydrotestorerone (DHT) gây ra. Dưỡng chất có trong hạt bí ngô hay còn gọi là dầu bí ngô có khả năng làm giảm quá trình kích hoạt của hai hợp chất nói trên. Cơ chế trên hiện đang được khoa học nghiên cứu tiếp, người ta gọi những hợp chất hữu ích này là chất hỗ trợ, bao gồm ceratenoids, mỡ omega-3, kẽm vv...
2. Bảo vệ xương
Ngoài tác dụng bảo vệ tuyến tiền liệt, hạt bí ngô còn có chứa kẽm, có tác dụng làm tăng tỷ trọng khoáng chất cho xương, đặc biệt là đối với nhóm đàn ông trung tuổi. Một nghiên cứu công bố trên tạp chí y học dinh dưỡng ACN của Mỹ cho biết sau khi nghiên cứu ở 400 người đàn ông từ 45-92 tuổi, các nhà khoa học đã phát hiện thấy nhóm người có khẩu phần ăn kẽm thấp thì mức độ gãy xương háng và cột sống rất cao vì vậy hạt bí ngô là ứng viên rất tốt cho việc ngăn ngừa căn bệnh nói trên ở đàn ông.
3. Lợi ích chống viêm nhiễm ở những người mắc bệnh thấp khớp
Qua nghiên cứu cho thấy hạt bí ngô có chứa nhiều dưỡng chất có tác dụng tốt ở bệnh nhân thấp khớp, đặc biệt là có những chất giống như thuốc Indomethacine, phòng ngừa viêm nhiễm phi kháng nguyên steroidal, nhưng nó lại không tạo ra các phản ứng phụ như Indomethacine do không làm tăng mỡ xấu (lipid peroxide) trong lớp lót khuỷu gối, hiện tượng thường gặp ở những người thấp khớp dùng thuốc Indomethacine.
4. Làm giảm cholesterol
Hợp chất có tên là phytosterol có trong cây trồng và trong bí ngô có cấu trúc tương tự như cholesterol và khi được cung cấp ở mức hợp lý thông qua ăn uống nó sẽ có tác dụng tích cực làm giảm hàm lượng cholesterol trong máu (dân gian gọi là mỡ máu), tăng cường hưởng ứng miễn dịch trong cơ thể và làm giảm nguy cơ mắc một số loại bệnh về ung thư. Phytosterol không chỉ có ở trong hạt bí mà còn có trong đậu nành, ngũ cốc, dầu dứa và một số loại quả khác. Riêng phytosterol có nguồn gốc từ các loại hạt được ví như "bơ" tự nhiên tốt nhất. Trung bình, cứ 100 gam hạt bí có tới 265 mg phytosterol, còn ở lạc là 270-289 mg/100 gam hạt.
5. Cách bảo quản và sử dụng hạt bí
Hạt bí ngô thường được thu hoạch từ sản phẩm quả già đủ tuổi, nhất là vào mùa thu và đông. Hạt phơi khô, chứa vào bình kín để tránh ẩm và tránh mối mọt. Sản phẩm hạt phải trắng, phồng và có màu thơm tự nhiên. Có thể bảo quản nơi kín gió hoặc trong tủ lạnh để dùng trong nhiều tháng. Nếu để rời bên ngoài có thể dùng 1-2 tháng sau khi thu hoạch. Trường hợp dùng hạt bí ngô tươi thì làm như sau: Dùng tay bóc hết các loại hạt bí trong vỏ, dùng khăn tay mềm bọc hạt xoa để loại bỏ hết thịt dính bên ngoài, trải đều ra giấy phơi qua đêm. Sau đó cho vào chảo rang với nhiệt độ không quá 75oC, thời gian từ 15-20 phút.
Chú ý giữ lửa, quấy đều để hạt chín mà không bị cháy. Nên nhớ rang ở nhiệt độ nhỏ và lâu sẽ giữ được hàm lượng dầu hữu ích có trong hạt. Có thể ăn trực tiếp, dùng hạt làm súp, nộm sa lát, bổ sung thêm gia vị hành tỏi, dầu ô liu, chanh vv... cho dậy mùi. Hạt bí ngô không phải là thực phẩm gây dị ứng và không có chứa các chất gây bệnh như goitrogen, uxalates hoặc purine.
Tác dụng chữa bệnh của bí đỏ
Trong số các loại quả, bí đỏ là nhà vô địch về hàm lượng sắt, giàu vitamin, muối khoáng cũng như các axít hữu cơ.
Axit ascorbin có trong bí đỏ giúp tránh cảm, vitamin nhóm B giúp đấu tranh với mệt mỏi, cáu giận và mất ngủ, củng cố tóc và móng chân, tay.
Nguồn vitamin dồi dào
Vitamin A trong bí đỏ giúp cải thiện thị giác. Ruột và hạt bí đỏ có chứa nhiều vitamin E - một loại antioxidant tự nhiên giúp củng cố hệ miễm nhiễm, ngăn ngừa sự xuất hiện những nếp nhăn sớm, bảo vệ da khỏi lão hóa và cải thiện chức năng hệ tim mạch.
Còn 2 loại vitamin khác trong bí đỏ là vitamin K và T. Đây là những loại vitamin hiếm, có rất ít trong các thực phẩm. Vitamin K cần thiết để tổng hợp protit của máu và mô xương. Vitamin T giúp làm đông máu và tạo các tế bào máu. Nhờ đó vitamin T rất quan trọng trong việc ngăn ngừa một số dạng thiếu máu.
Vitamin T cũng giúp cho quá trình tăng trao đổi chất trong cơ thể. Nhờ hàm lượng cao loại vitamin T hiếm hoi này trong bí đỏ nên nó được coi là chất độn tốt nhất cho các món ăn từ thịt bò, heo và các món có nhiều mỡ khác, bởi vì vitamin T giúp tiêu hoá các thức ăn khó tiêu và ngăn ngừa béo phì. Chính do tính chất này nên những người muốn giảm cân rất thích bí đỏ.
Tủ thuốc gia đình
Bí đỏ có nhiều tính năng chữa bệnh. Khi bị bệnh về gan, nên ăn càng nhiều cùi bí đỏ sống càng tốt. Còn nếu bạn cảm thấy bí đỏ sống không ngon, có thể ăn cháo bí đỏ nấu với gạo. Khi bị mất ngủ, buổi tối bạn nên dùng nước ép bí đỏ hoặc nước nấu bí đỏ với mật ong.
Nước ép bí đỏ cũng rất tốt đối với người bị bệnh tiểu đường và những rối loạn khác nhau về trao đổi chất. Người ta dùng cùi bí đỏ tươi giã nát để đắp vào những vùng bị ezema, bỏng, nổi ban, mụn trứng cá và những nơi bị viêm khác trên da.
Những người phải đứng lâu trong ngày cũng có thể dùng cùi bí đỏ tươi giã nát để loại bỏ cơn đau dưới chân. Dầu ép từ hạt bí đỏ được coi là một sản phẩm dinh dưỡng phòng chữa bệnh. Dầu bí đỏ có ảnh hưởng tốt tới gan, giúp cho những người bệnh tuyến tiền liệt, ngăn ngừa béo phì, cải thiện thành phần máu, loại bỏ cho-lesteron. Y học dân tộc khuyên nên thường xuyên sử dụng hạt bí đỏ khô.
Nhờ thành phần muối khoáng tuyệt vời trong cùi bí đỏ, có thể dùng loại quả này làm mỹ phẩm rất tốt. Mặt nạ từ cùi bí đỏ giã nát hoặc tẩm bông bôi nước ép lên mặt có tác dụng bổ dưỡng và làm tươi mới đối với da nhờn. Mặt nạ từ hạt bí đỏ nấu và xay nhỏ giúp làm trắng da, loại bỏ tàn nhang và cải thiện da mặt.
Tham khảo thêm
Hạt bí ngô có tác dụng phòng ngừa bệnh tim mạch
Hạt bí ngô còn gọi là nam qua tử hay nam qua nhân hoặc bạch qua tử, tên khoa học Semen cucurbitae Moschatae, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản thảo cương mục thập di là nhân hạt của quả bí ngô có tên thực vật là Cucurbita moschata Duch, thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae).
Đông y cho rằng hạt bí ngô có vị ngọt, tính bình, đi vào các kinh vị và đại trường. Các y thư cổ cũng ghi rằng: ngọt, bình (sách Lục xuyên bản thảo); quy kinh tỳ, vị (sách Thực dụng Trung y học); vị ngọt, tính ôn, quy kinh vị đại tràng (sách Hiện đại thực dụng Trung dược).
Y học cổ truyền cho rằng hạt bí ngô có công hiệu sát khuẩn, trị giun sán. Các y văn cổ cũng viết “trực trừ thao trùng (sán taenia)” (Sách Hiện đại thực dụng Trung dược); trị giun đũa (sách An huy dược tài); còn sách Trung dược thực đồ giám: “sao rồi sắc uống, trị chân tay phù sau sinh, bệnh tiểu đường”. Liều hạt bí ngô sử dụng thông thường từ 60 – 120g/ngày, để cả vỏ hoặc bỏ vỏ giã nát hòa với nước sôi để nguội uống. Lưu ý không luộc chín hạt bí vì như vậy sẽ không còn tác dụng.
Người ta đã phân tích thành phần chứa trong hạt bí ngô thấy có chủ yếu là chất cucurbitine, caroten, vitamin A, B1, B2, C, dầu béo, protid… Đặc biệt hơn là trong hạt bí ngô có chứa chất đặc hiệu delta 7-phytosterol mà ở các loại dầu thực vật như đậu nành, dầu hướng dương, dầu ôliu không có. Đây là chất có công hiệu ngừa chứng xơ vữa động mạch vành rất tốt. Do đó tại nhiều quốc gia châu Âu, tỷ lệ người mắc béo phì, huyết áp và tim mạch tăng đột biến thì việc sử dụng hạt bí ngô trong khẩu phần ăn nhằm ngừa chứng phì đại tuyến tiền liệt, xơ vữa động mạch đã cho những kết quả rõ rệt.
Ngoài ra, hạt bì ngô còn là thuốc làm