Cách sử dụng thuốc điều trị bệnh loét dạ dày - tá tràng

15:25 14/04/2015

(Giúp bạn)Khi sử dụng thuốc, người bệnh tuân thủ đúng phác đồ điều trị là những yếu tố quan trọng góp phần làm tăng tỷ lệ điều trị thành công bệnh loét dạ dày - tá tràng.

Theo Wikipedia, viêm loét dạ dày - tá tràng, là bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi nhưng người lớn chiếm tỷ lệ cao hơn trẻ em.

Đặc điểm của bệnh là tùy theo các vị trí của viêm và loét khác nhau mà có các tên gọi là viêm dạ dày (đau dạ dày, đau bao tử), viêm hang vị, viêm tâm vị, viêm bờ cong nhỏ hoặc loét bờ cong nhỏ, loét hang vị, loét tiền môn vị, viêm loét tá tràng (hành tá tràng) hoặc viêm cả dạ dày và hành tá tràng.

Dấu hiệu của bệnh viêm loét dạ dày - tá tràng

- Vùng bụng trên (thượng vị) đau, ợ hơi, ợ chua, nóng rát, đau từng cơn lúc đói hoặc vào ban đêm. Bệnh nhân có thể buồn nôn, đầy bụng, chậm tiêu. Khi ăn vào, cơn đau có thể dịu đi.

Nếu uống thuốc chữa dạ dày thì giảm đau rõ rệt. Nếu người bệnh đi đại tiện phân đen như bã cà phê, có mùi khắm thì có thể đã bị chảy máu dạ dày.

- Mất ngủ hoặc giấc ngủ bị gián đoạn, hay chập chờn về đêm.

- Khoảng 20% bệnh nhân bị loét dạ dày - tá tràng nhưng không hề có triệu chứng, mà người bệnh vào viện vì các biến chứng như: xuất huyết đường tiêu hóa, thủng dạ dày hoặc hẹp môn vị, hoặc nội soi kiểm tra phát hiện ra bệnh.

-1

Thuốc điều trị loét dạ dày - tá tràng

Báo Sức khỏe và Đời sống cho biết, ngày nay nhờ có nhiều nhóm thuốc mới ra đời có hiệu quả cao nên việc điều trị bệnh loét dạ dày tá tràng có nhiều tiến bộ. Người bệnh cần uống thuốc, tuân thủ đúng phác đồ điều trị là những yếu tố quan trọng góp phần làm tăng tỷ lệ điều trị thành công.

Các thuốc điều trị hiện nay bao gồm:

+Thuốc chống axit (còn gọi là các antacid)

Nằm trong nhóm này gồm các thuốc như alusi, maalox, gastropulgit…Các thuốc này thường chứa các muối nhôm (hydroxyd, carbonat, phosphat), các muối magnesi (hydroxyd, carbonat, trisilicat), có tác dụng trung hòa axit dịch vị của dạ dày.

Ưu điểm là tác dụng nhanh nên thường dùng để cắt các cơn đau và giảm các triệu chứng đầy bụng, khó tiêu nhưng thuốc lại có tác dụng ngắn (thường chỉ kéo dài khoảng 3 giờ), gây nên nhiều tương tác đối với các thuốc điều trị phối hợp nên không thuận tiện cho điều trị.

Khi dùng các loại thuốc này, nên uống sau bữa ăn 1 - 3 giờ và trước lúc đi ngủ để trung hòa axit thừa. Để giảm triệu chứng đau vùng thượng vị, đầy bụng, dùng lúc có triệu chứng.

Nhai kỹ viên thuốc và nuốt với một ít nước (20 - 50 ml), dạng gel uống không cần pha loãng. Không nên dùng các thuốc trung hòa quá mạnh và kéo dài vì dễ gây viêm dạ dày do kiềm hóa.

+Thuốc bảo vệ niêm mạc, băng bó ổ loét

- Thuốc băng ổ loét như alumini sacharose sulffat (sucralfat), khi chất này gặp axit của dạ dày sẽ tạo thành một lớp dính quánh gắn lên ổ loét, chống lại tác động của axit, pepsin và mật; kích thích tiết chất nhày và bicarbonat, kích thích tổng hợp prostaglandin.

Cần uống thuốc vào lúc trước khi ăn 1 giờ (để thuốc kịp bao vết loét trước khi thức ăn vào) và lúc đi ngủ. Tuy nhiên thuốc làm giảm hấp thu một số thuốc khác nếu dùng cùng như tetracyclin, quinolon, phenytoin, theophylin, digoxin. Vì vậy nếu cần dùng phối hợp nên uống sucralfat sau các thuốc này 2 giờ.

- Thuốc kích thích tiết chất nhày và bicarbonat như cam thảo (có trong thành phần của kavet), dimixen, teprenon (selbex), protaglandin E1 (misoprostol, cytotex)....

Thời điểm uống thuốc nên uống vào bữa ăn và trước lúc đi ngủ.

-2

+Các thuốc giảm tiết

- Các thuốc kháng thụ thể H2-Histamin:

Bao gồm cimetidin, ranitidin, famotidin và nizatidin... Chúng ức chế cạnh tranh với histamin tại thụ thể H2 ở tế bào thành dạ dày, nên ức chế bài tiết cả dịch axit cơ bản (khi đói) và dịch axit do kích thích (bởi thức ăn, histamin, cafein, insulin…).

Các thuốc nhóm này có tác dụng làm liền các vết loét dạ dày và tá tràng, làm giảm bệnh trào ngược dạ dày - thực quản. Dùng thuốc kháng thụ thể H2 phối hợp với kháng sinh để điều trị loét dạ dày - tá tràng có H. pylori dương tính, làm vết loét liền nhanh và ngăn chặn tái phát.

Khi dùng các thuốc này, người bệnh có thể gặp các triệu chứng: đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, tiêu chảy hoặc táo bón... Cimetidin có thể gây vú to, chảy sữa, liệt dương ở nam giới. Ranitidin, famotidin, nizatidin có thời gian ức chế tiết khoảng nửa ngày. Nếu sử dụng điều trị duy trì nên dùng vào ban đêm (vì thời gian ban ngày đã có thức ăn đệm đỡ còn ban đêm dạ dày rỗng nên dễ gây đau hơn).

- Thuốc ức chế bơm proton:

Gồm các thuốc như omeprazol, lanzoprazol, pantoprazol... Các thuốc này có tác dụng chống tiết mạnh và kéo dài, ức chế bài tiết dịch vị tự nhiên và dịch vị tạo ra do các nguồn kích thích (bữa ăn, stress).

Khi uống không được nhai hoặc làm vỡ viên thuốc, phải nuốt nguyên viên thuốc, uống với một cốc nước to (khoảng 200ml). Thời gian uống thích hợp là cách xa bữa ăn (trước khi ăn sáng và trước giờ ngủ buổi tối).

+Thuốc diệt vi khuẩn Helicobacter pylory (HP)

Để diệt vi khuẩn HP người ta thường phải dùng phối hợp nhiều loại thuốc, bao gồm các loại: kháng sinh (amoxycilin, tetracyclin, clarythromycin), nhóm imidazol (metronidazol, tinidazol) và các hợp chất bismuth hữu cơ.

Thùy Linh

Nên đọc
-3 Các mẹo và phương thuốc trị bệnh đau dạ dày
-4 Trị đau dạ dày bằng bài thuốc thiên nhiên
-5 Ăn đúng cách cho người đau dạ dày
-6 Điều trị bệnh viêm loét dạ dày bằng thức phẩm


Theo GDVN

Comments