Huyết khối tĩnh mạch sâu: Biến chứng và điều trị

15:50 14/04/2015

(Giúp bạn)Huyết khối có thể gây tắc tuần hoàn máu ở phổi, khiến tim và phổi phải gắng sức rất nhiều. Thuyên tắc phổi là một cấp cứu nội khoa. Thuyên tắc lớn có thể dẫn đến tử vong trong một thời gian rất ngắn.

Biến chứng của Huyết khối tĩnh mạch sâu

Thông tin tham khảo trên trang Sức khỏe & đời sống:

Thuyên tắc phổi

Nghẽn mạch phổi xảy ra khi một động mạch trong phổi trở nên bị chặn bởi một cục máu đông (huyết khối) đi đến phổi từ một phần khác của cơ thể, thường là chân.

Nghẽn mạch phổi có thể gây tử vong. Vì vậy, điều quan trọng là nên tìm kiếm các dấu hiệu và triệu chứng của nghẽn mạch phổi và tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu chúng xảy ra. Các dấu hiệu và triệu chứng của một nghẽn phổi bao gồm:

- Không giải thích được khó thở.

- Đau ngực hoặc khó chịu. Điều này thường đau đớn hay khó chịu ngày càng nặng hơn khi thở sâu, hoặc khi ho.

- Cảm thấy váng hay chóng mặt hay ngất xỉu.

- Ho ra máu.

- Cảm giác lo lắng hoặc căng thẳng.Hội chứng viêm tĩnh mạch sau huyết khối

-1

Một biến chứng thường gặp có thể xảy ra sau khi huyết khối tĩnh mạch sâu là một tình trạng được gọi là hội chứng viêm tĩnh mạch. Hội chứng này được dùng để mô tả một tập hợp các dấu hiệu và triệu chứng, bao gồm:

- Sưng chân (phù nề).

- Đau chân.

- Đổi màu da.

Hội chứng này là do các tổn thương các tĩnh mạch do cục máu đông. Tổn thương này làm giảm lưu lượng máu ở các vùng bị ảnh hưởng. Các triệu chứng của hội chứng viêm tĩnh mạch không thể xảy ra cho đến một vài năm sau khi bị huyết khối tĩnh mạch sâu.

Điều trị tùy chọn bao gồm thuốc, chẳng hạn như aspirin hay thuốc lợi tiểu, cũng như việc sử dụng tất ép.

Điều trị Huyết khối tĩnh mạch sâu

Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, mục đích điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu là nhằm hạn chế khối máu đông lớn lên, ngăn chặn chúng tan vỡ ra di chuyển về phổi để tránh tai biến nghẽn mạch phổi, tránh biến chứng và tái phát HKTMS. Có thể áp dụng một hay nhiều phương pháp như:

- Thuốc chống đông máu: dùng các thuốc chống đông máu như heparin và warfarin dưới sự theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc để điều trị và chống tái phát.

- Sử dụng loại tất đặc biệt (compression stockings) nhằm tránh tổn thương phần mềm, phòng ngừa và giảm sưng, đau, lở loét ở chân. Phải dùng loại tất này với thời gian hàng năm hoặc nhiều tháng, sau khi bị HKTMS, hằng ngày phải đeo tất từ lúc sáng sớm thức dậy cho đến khi đi ngủ buổi tối.

- Kê cao chân khi nằm ngủ: Khi ngủ dùng gối kê bàn chân và cẳng chân hơi cao hơn bắp chân, cẳng chân cao hơn đùi để giảm áp lực lên tĩnh mạch chân.

Đối với huyết khối tĩnh mạch sâu, có thể tiêm thuốc kháng đông heparin. Thuốc kháng đông làm loãng máu khiến máu khó đông. Heparin giúp đề phòng huyết khối và ngăn cản huyết khối sẵn có tăng trưởng thêm.

Tuy nhiên, heparin không thể làm tan huyết khối đã hình thành. Heparin tác dụng nhanh, nhưng cần phải dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch.

Bệnh nhân thường được dùng heparin từ 5 đến 7 ngày. Sau đó, sẽ chuyển sang thuốc viên kháng đông warfarin (Coumadin), trong 6 tháng.

Trong thời gian dùng thuốc, cần xét nghiệm chức năng đông máu thường xuyên, đảm bảo nồng độ thuốc đủ để phòng chống huyết khối, nhưng không quá cao gây xuất huyết. Thuốc kháng đông sẽ gây xuất huyết nếu dùng quá liều lượng.

Muốn làm tan cục máu đông, cần phải dùng thuốc làm tan huyết khối. Bác sĩ phẫu thuật mạch máu sẽ tiêm thuốc làm tan huyết khối bằng một catheter đưa thẳng vào cục máu đông.

Thuốc làm tan huyết khối gây nguy cơ biến chứng xuất huyết và đột quỵ cao hơn thuốc kháng đông. Tuy nhiên, thuốc tan huyết khối có thể làm tan được cục máu đông có kích thước rất lớn.

Thuốc tan huyết khối được chọn dùng khi bệnh nhân có nguy cơ cao thuyên tắc phổi hoặc khi bị huyết khối tĩnh mạch sâu ở tay.Ít khi phải dùng đến phẫu thuật để loại bỏ huyết khối tĩnh mạch sâu.

Thủ thuật này có tên gọi mở tĩnh mạch loại bỏ huyết khối. Thường dùng phẫu thuật này khi bệnh nhân bị thể huyết khối tĩnh mạch sâu nặng gọi là phlegmasia cerulea dolens, không đáp ứng với các phương pháp điều trị nội khoa.

Phlegmasia cerulea dolens, nếu không được điều trị đúng mức, có thể gây hoại thư, do các mô không được cung cấp đầy đủ ôxy và máu. Hoại thư rất nghiêm trọng có thể dẫn đến cắt cụt chi.

Một dụng cụ lọc đặc biệt bằng kim loại có thể bảo vệ chống thuyên tắc phổi ở những bệnh nhân không thể dùng được thuốc kháng đông. Dụng cụ này được gọi là lưới lọc tĩnh mạch chủ. Tĩnh mạch chủ là tĩnh mạch lớn trong ổ bụng, đưa máu trở về tim và phổi.

Có thể sử dụng lưới lọc tĩnh mạch chủ nếu bệnh nhân không thể dùng được thuốc phòng chống huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc khi thuốc không có tác dụng giảm huyết khối. Lưới lọc tĩnh mạch chủ ngăn cản huyết khối bong ra từ các tĩnh mạch chi dưới không cho chúng về đến phổi.

Thường thì lưới lọc tĩnh mạch chủ được đưa vào đúng vị trí bằng một catheter xuyên qua tĩnh mạch háng, cổ hoặc tay.

Có thể được dùng tất thun ép để giảm sưng phù và đề phòng máu ứ trệ trong các tĩnh mạch ở chân.

Tham khảo thuốc:

Paracetamol: là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm.

Trà Mi

Nên đọc
-2 Công dụng chữa bệnh không ngờ từ cá trê
-3 Nấm bào ngư (nấm sò) có lợi cho sức khỏe
-4 Tác hại từ chiếc quần jeans
-5 Những thói quen gây hại vùng kín

Theo GDVN

Comments