Tác dụng chữa bệnh của cây lộc vừng
(Giúp bạn)Cây lộc vừng là một loài cây cảnh có giá trị, nó cũng được coi là loại cây mang lại may mắn trong phong thủy. Không chỉ có vậy, lộc vừng còn là một cây dùng để làm thuốc chữa bệnh rất đơn giản mà hiệu quả.
-Tên tiếng Anh: Asian barringtonia, Beach barringtonia, Mango-pine, mangobark,Cornbeefwood, Fish Poison Tree, Fish-killer-tree, Putat or Sea Poison Tree.
-Tên khoa học: Barringtonia asiatica Kurz
Ở Việt Nam cây Lộc vừng có nhiều loài khác nhau nhưng có dạng hình tương tự nhau với nhiều tên gọi khác nhau như: Lộc vừng (Miền Bắc), Cây Mưng (Miền Trung), Cây chiếc, Cây rau vừng (Miền Nam).
- Phân bố
Chi Lộc vừng (Barringtonia) là cây bản địa vùng Đông Nam Á và Australia, được phân bố ở Trung Á (Afghanistan ), Nam Á (Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh), Đông Nam Á (Thái Lan, Việt Nam, Cam puchia, Philippines, Indonesia) và Châu Úc (Australia, Queenland)…Thường là những loài cây hoang dại hoặc được trồng để làm rau và cây cảnh.
- Mô tả
+Loài Lộc vừng phổ biến nhất: là Cây Lộc vừng Barringtonia asiatica là một loại cây phổ biến trong Rừng ngập mặn. Ở Việt nam loài này mọc hoang ở vùng ven biển Nam Bộ và vùng ngập lũ Đồng Tháp Mười và Tứ Giác Long Xuyên.
- Thân: Đây là một loài cây gỗ cao 7-20 m.
- Lá: Các lá hình thuôn hẹp , dài 20-40 cm và rộng 10-20 cm . Lá non mềm, bóng, màu xanh vàng ửng nâu, có vị chát, hơi chua, nên được nhiều người thích dùng làm rau.
- Hoa: Hoa lớn, màu hồng trắng, hoa tỏa mùi hương ngọt ngào thu hút dơi và bướm đêm để thụ phấn.
- Quả: Loài quả lộc vừng có có mặt cắt ngang giữa quả có hình hộp nên trong tiếng Anh còn gọi là Boxtree. Đây là một đặc điểm để căn cứ phân loại, những loài tiết diện ngang của quả hình tròn được xem là biến thể của loài này, có thể được phân chia thành loài khác, chính đặc điểm này gây ra nhiều rắc rối trong việc phân loại cây lộc vừng.Quả có đường kính 9-11 cm, có lớp xơ dầy bao quanh hạt, làm cho quả này trôi nổi trên nước biển và có thể tồn tại tới 10-15 năm, chúng phát tán giống như quả dừa khô trôi trên biển.
- Hạt: Hạt có vỏ rắn, dường kính 4-5 cm.
+Loài quan trọng thứ hai là cây Lộc vừng hoa đỏ (Barringtonia acutangula), loài này có nguồn gốc từ vùng đất ngập nước ven biển ở miền nam Châu Á và Bắc Úc , phân bố từ Afghanistan về phía đông Philippines và đảo Queensland
Loài này là cây Lộc vừng được người Pháp du nhập và cho trồng ở quanh bờ hồ Hoàn Kiếm (Hà Nội). Đây là loài cây có công dụng dược liệu quan trọng.
+Loài quan trọng thứ ba là cây lộc vừng hoa trắng hay hồng (Barringtonia racemosa ( L. ) Roxb.). Loài này còn có tên là Lộc vừng hoa chùm, Chiếc chùm, Cây mưng, Tam lang.
Có tên thường gọi trong tiếng Anh là Stream Barringtonia, Freshwater Mangrove, Indian Oak, Indian Putat, Fish killer tree.
Thành phần hóa học
Tất cả các bộ phận của cây đều có chứa chất độc hại , chất độc hại điển hình là các hoạt chấtsaponin. Thành phần các hoạt chất Saponins gồm:
1-Barringtoside A: 3-O-beta-D-xylopyranosyl (1 -> 3) - [beta-D-galactopyranosyl (1 -> 2)-beta-D-glucuronopyranosyl barringtogenol C;
2-Barringtoside B: 3-O-beta-D-xylopyranosyl (1 -> 3) - beta-D-galactopyranosyl (1 -> 2)]-beta-D-glucuronopyranosyl-21-O-tigloyl-28 -O-isobutyryl barringtogenol C;
3-Barringtoside C: 3-O-alpha-L-arabinopyranosyl (1 -> 3) - [beta-D-galactopyranosyl (1 -> 2)]-beta-D - glucuronopyranosyl barringtogenol C.
Các hợp chất độc Saponins có nhiều nhất trong quả cây lộc vừng (có nhiều nhất ở cây lộc vừng hay rau vừng Nam Bộ (Barringtonia asiatica ). Ở nhiều nước Nam Á và Đông Nam Á người ta đâm nát quả lộc vừng để rải xuống ao, hồ làm chất độc thuốc cá. Chất độc này có tác dụng làm cho cá ngột ngạc, bị khờ và nổi lên để dể bắt. Nhưng chất độc trong thịt cá ở hàm lượng thấp không đủ gây độc cho người ăn cá.
Chính vì vậy trong tiếng Anh có tên gọi cây lộc vừng là: Fish Poison Tree (Cây thuốc cá) , Fish-killer-tree (Cây diệt cá), Putat or Sea Poison Tree (Cây độc biển).
Các bộ phận cây lộc vừng dùng làm thuốc chữa bệnh.
+Theo Đông y
Cây lộc vừng có tính vị: Rễ đắng, có tính hạ nhiệt. Hạt thơm.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ được dùng trị bệnh sởi. Quả dùng trị ho và hen suyễn. Nhân hạt giã ra thêm bột và dầu, dùng trị ỉa chảy. Hạt được dùng trị các cơn đau bụng, và bệnh về mắt, còn dùng để thuốc cá.
Quả lộc vừng xanh ép nước bôi chữa chàm hoặc ngâm rượu trị nhức răng. Vỏ cây chứa nhiều tanin, dùng chữa bệnh tiêu chảy, đau bụng.
Ở Ấn Ðộ, rễ làm thông, làm mát, quả trị ho, hen và ỉa chảy, nhân hạt cùng với sữa dùng trị bệnh vàng da và các chứng bệnh về mật; hạt dùng trị đau bụng và bệnh về mắt, hạt và vỏ trị giun, xổ , sát trùng và để thuốc cá.
Ở Malaixia, lá hoặc cả rễ và vỏ dùng đắp trị ghẻ và các nốt đậu.
Ở Philippines, vỏ thân chữa vết thương, nếu sắc uống lại có tác dụng chữa đau dạ dày.
+Theo Tây y
Trong cây lộc vừng hoa đỏ -loài trồng ở Hồ Hoàn Kiếm-Hà Nội (Barringtonia acutangula) có các chất: axit ellagic: 3'-dimetoxy dihydromyticetin, axit galic, axit bartogenic. stigmasterol este, triterpenoids: Olean-18-en-3beta-OE-coumaroyl este và Olean-18-en-3beta-OZ-coumaroyl 12, 20 (29)-lupadien-3-o. Các đồng phân loại Oleanane triterpenoids: racemosol A (1): [22alpha-axetoxy-3beta, 15alpha, 16alpha, 21beta-tetrahydroxy-28-(2-methylbutyryl) Olean-12-ene, isoracemosol A (2): [21beta-axetoxy -3beta, 15alpha, 16alpha ,28-tetrahydroxy-22alpha-(2-methylbutyryl) Olean-12-ene. Các hợp chất Saponins: barringtoside A, barringtoside B, barringtoside C, các glucosid saponin
Hỗn hợp các hoạt chất này trong dịch chiết của rể và quả cây lộc vừng (Barringtonia acutangula) được Tây y xác định:
1-Có tác dụng chống viêm: được sản xuất dạng tân dược.
2-Sản xuất thuốc kháng sinh: có triển vọng.
3-Tác dụng chống loài vi trùng gây viêm loát dạ dày, tá tràng (Helicobacter pylori) là một trong những nguyên nhân gây bệnh ung thư dạ dày do vi trùng này đã được xác định (theo Samanta SK. Nhattacharya. Mandal C. Pal BC. Journal of Asian Natural Products Research. 12 (8): 639-48, 2010 Aug.).
4-Chất chiết của hạt lộc vừng hoa đỏ (Barringtonia acutangula) có tác dụng chống ung thư đã được xác định (theo Samanta SK. Nhattacharya. Mandal C. Pal BC. Journal of Asian Natural Products Research. 12 (8): 639-48, 2010 Aug.).
5-Chất chiết trong vỏ và hạt cây lộc vừng có tác dụng giảm đau.