Tác dụng chữa bệnh của quả na

09:59 10/03/2014

(Giúp bạn)

 

Na, hay còn gọi là mãng cầu ta, mãng cầu dai/giai, sa lê, phan lệ chi, có nguồn gốc ở vùng châu Mỹ nhiệt đới. Cây na cao cỡ 2- 5 m, lá mọc xen ở hai hàng, hoa xanh, quả tròn có nhiều múi (hoặc nhiều người quen gọi là mắt), thịt quả trắng. Hạt na màu đen, có vỏ cứng, chứa độc tố, có tính làm bỏng da và có thể trừ sâu bọ, chấy rận.


Quả na chín có mùi vị thơm ngon đặc biệt, thịt quả mềm và thơm, ngọt, ngon nhất là na dai. Na chín được nhiều người ưa dùng với tác dụng bổ dưỡng, rất tốt cho người cao tuổi, người mới ốm dậy và phụ nữ sau khi sinh.

Mỗi năm na chỉ cho thu hoạch một lần vào dịp tháng 8. Na chín có mùa và có “giờ”, sáng thức giấc thấy quả na còn xanh mà tới chiều na đã “mở mắt”, thời gian thu hoạch na ngắn, chỉ kéo dài hơn 1 tháng nên mới đó thấy có vài quả na được mang ra chợ bán đã lại sắp hết mùa. Nhiều người do bận rộn chưa kịp tận hưởng vị ngon của quả na mùa này đành nuối tiếc chờ mùa na năm sau.

Na vừa là loại quả ngọt thơm, bổ dưỡng lại vừa là vị thuốc chữa bệnh rất tốt. Theo Đông y, quả na vị ngọt, chua, tính ấm; có tác dụng hạ khí tiêu đờm. Quả xanh làm săn da, tiêu sưng.

tac-dung-chua-benh-cua-qua-na-1

Quả na dùng chữa đi lỵ, tiết tinh, đái tháo, bệnh tiêu khát. Quả na điếc dùng trị mụn nhọt, đắp lên vú bị sưng.. Hạt na có vị đắng, hơi hôi, tính lạnh, có tác dụng thanh can, giải nhiệt, tiêu độc, sát trùng. Hạt thường được dùng diệt côn trùng, trừ chấy rận. Lá na dùng trị sốt rét cơn lâu ngày, mụn nhọt sưng tấy, ghẻ. Rễ và vỏ cây dùng trị ỉa chảy và trục giun.

Các bài thuốc từ cây na

- Quả na ương (hái lúc chín nửa chừng): Chứa nhiều tanin, được dùng làm thuốc chữa tiêu chảy, kiết lỵ. Khi dùng, lấy 30g, thái nhỏ, bỏ hạt, sắc uống làm hai lần trong ngày.

- Quả na điếc (quả lúc đang lớn bị một loài nấm làm hỏng, khô xác, có màu nâu đỏ tím): Là vị thuốc được dùng phổ biến trong Đông y. Chẳng hạn, để chữa tiêu chảy, kiết lỵ, lấy quả na điếc 20 g đốt tồn tính, ngọn non cỏ lào 50 g, gạo tẻ 30 g, rang thật vàng; sắc uống làm 3 lần trong ngày. Dùng ngoài, quả na điếc phơi thật khô, tán thành bột, hòa với giấm, bôi nhiều lần trong ngày, chữa nhọt ở vú.

- Hạt na: Giã nhỏ, ngâm rượu, ngậm nhổ nước chữa đau nhức răng, nếu nước đặc ngâm quần áo diệt được rận. Hạt na có độc, không được dùng uống. Khi dùng ngoài, không để dung dịch hạt na bắn vào mắt.

- Lá na: 1 nắm rửa sạch, giã nát cùng với lá bồ công anh, đắp chữa sưng vú; nếu thêm lá ớt, lá táo, lá từ vi lại chữa mụn nhọt có mủ, đầu đinh. Lá na (10-20g) rửa sạch, giã nát, thêm nước, vắt lấy nước đem phơi sương một đêm, rồi thêm ít rượu mà uống trước khi lên cơn sốt rét khoảng hai giờ. Dùng riêng hoặc phối hợp với ngải cứu (10g), thạch xương bồ (8g), sắc uống. Dùng 5-7 ngày.

Để chữa bong gân, chạm thương: Lấy lá na 20 g, quả đu đủ xanh 10 g, vôi tôi 5 g, muối ăn 5 g, tất cả giã nát, hơ nóng, đắp vào vùng tổn thương. Ngày làm một lần.

- Rễ na: Cũng dùng để chữa sốt rét. Lấy 50g rễ na sắc uống với 30g rễ và lá cây ngâu rừng, 30g rễ xoan rừng. Ngoài ra, rễ na 30-50g thái nhỏ, rửa sạch, sao qua, sắc uống có tác dụng tẩy giun đũa.

Chú ý: Hạt na có độc, không được uống. Nhưng nếu khi ăn quả na, sơ ý nuốt phải hạt thì không sao, vì hạt na có vỏ dày và rất cứng bao bọc, ngăn không cho nhân hạt phát huy tác dụng.


Công dụng chữa bệnh bất ngờ đến từ quả na


 

 

Cây na tùy thuộc vào từng địa phương còn gọi là mãng cầu, mãng cầu ta, màng cầu dai, tên khoa học Annona squamosa L.


Bộ phận dùng làm thuốc là rễ, lá, quả và hạt.

Đông y cho rằng quả na vị ngọt, chua, tính ấm; có tác dụng hạ khí tiêu đờm. Quả xanh làm săn da, tiêu sưng. Hạt na có vị đắng, hơi hôi, tính lạnh, có tác dụng thanh can, giải nhiệt, tiêu độc, sát trùng.


tac-dung-chua-benh-cua-qua-na-2

 
Lá cũng có tác dụng kháng sinh tiêu viêm, sát trùng. Rễ cầm ỉa chảy. Có công dụng chữa kiết lỵ, tiết tinh, đái tháo, bệnh tiêu khát. Quả xanh dùng chữa lỵ và tiêu chảy.

Quả na điếc dùng trị mụn nhọt, đắp lên vú bị sưng. Hạt thường được dùng diệt côn trùng, trừ chấy rận. Lá na dùng trị sốt rét cơn lâu ngày, mụn nhọt sưng tấy, ghẻ. Rễ và vỏ cây dùng trị ỉa chảy và trục giun.

Để tham khảo và áp dụng, dưới đây là những gợi ý những phương thuốc trị liệu từ cây na.

Đi lỵ ra nước không dứt: 10 quả na ương (chín nửa chừng) lấy thịt ra, còn vỏ và hạt cho vào hai bát nước, sắc còn một bát, ăn thịt quả và uống nước sắc.

Nhọt ở vú: Quả na điếc mài với dấm bôi nhiều lần.

Trị mụn nhọt sưng tấy: Lá na, lá bồ công anh, cùng giã đắp.

Sốt rét cơn lâu ngày: Vò một nắm lá (20-30g) giã nhỏ, chế thêm nước sôi vào vắt lấy một bát nước cốt, lọc qua vải, phơi sương, sáng hôm sau thêm tí rượu quấy uống trước lúc lên cơn hai giờ. Mỗi ngày uống một lần, uống liền 5-7 ngày.

Trị giun đũa chòi lên ợ ra nước trong: Dùng một nắm rễ na mọc về hướng Đông, rửa sạch, sao qua, sắc uống thì giun ra.


Tác dụng chữa bệnh của quả na

Cây na còn gọi là phan lệ chi, sa lê, mác kiếp hay mãng cầu (cách gọi riêng của các tỉnh phía Nam), tên khoa học Annona Squamosa thuộc họ Annonaceae. Na là loại quả nhiều dinh dưỡng, giàu dược tính nên trong Đông y còn sử dụng làm thuốc trị nhiều chứng bệnh khác nhau.


Quả na


Theo Đông y, quả na có vị ngọt, tính ấm, hạ khí tiêu viêm. Quả na xanh có tác dụng làm săn da, tiêu sưng, chữa mụn nhọt, viêm vú. Hạt na có vị đắng, hôi, tính lạnh, có độc, thanh can, tác dụng giải nhiệt tiêu độc, sát khuẩn, diệt côn trùng, chấy rận. Quả na điếc là quả na đang lớn, hỏng, tự khô, cứng rắn, có màu nâu đỏ tím, là một vị thuốc dùng theo kinh nghiệm dân gian.

Chữa sốt rét: Quả na điếc 40g, giun đất 80g, phèn phi 20g, quả na điếc đập vỡ vụn, tẩm rượu, sao vàng. Giun đất lộn trái, rửa sạch, tẩy bằng rượu, phơi khô, sao vàng. Hai thứ trộn với phèn phi, tán bột mịn và luyện với nước tỏi làm viên bằng hạt đỗ xanh. Người lớn ngày uống 2 lần, mỗi lần 10 viên. Dùng liên tiếp 10 ngày.

Chữa nhọt ở vú, áp-xe, quai bị: Quả na điếc 10-30g, phơi thật khô, tán thành bột rồi hòa với giấm, bôi nhiều lần trong ngày. Có thể phối hợp với hương phụ 20g.

Chữa tiêu chảy, kiết lỵ: Quả na điếc 20g đốt tồn tính, cỏ lào ngọn non 50g, gạo tẻ (rang thật vàng) 30g. Tất cả sắc với 400ml nước còn 100ml, chia uống 3 lần trong ngày.

Chữa ho, viêm họng: Quả na điếc 50g, rễ xạ can 30g, nhân hạt gấc 20g, cam thảo dây 25g, lá bạc hà 50g, lá chanh 25g, lá táo 25g, sinh địa 50g. Tất cả phơi khô (riêng quả na điếc đốt tồn tính), giã nhỏ, tán bột, trộn với 150g đường kính đã nấu thành sirô để làm viên, mỗi viên 0,5g. Ngày uống 6-8 viên chia 2 lần. Trẻ em tùy tuổi dùng 3-6 viên một ngày. Dùng 3-5 ngày.

Thuốc diệt chấy: Hạt na 50g, rượu 50ml, hạt na giã nhỏ, ngâm trong rượu 6 tiếng đồng hồ, sau đó lấy vải sạch thấm rượu bôi lên tóc, giữ cho tóc ướt trong 2 tiếng (không để vào mắt vì có độc!).        

Tác dụng chữa bệnh của quả na (còn gọi là mãng cầu)





Bộ phận dùng làm thuốc là rễ, lá, quả và hạt.

Quả nạ vị ngọt, chua, tính ấm; có tác dụng hạ khí tiêu đờm. Quả xanh làm săn da, tiêu sưng. Hạt na có vị đắng, tính lạnh, có tác dụng thanh can, giải nhiệt, tiêu độc, sát trùng…

Lá có tác dụng kháng sinh, tiêu viêm, sát trùng.

Rễ cầm ỉa chảy, kiết lị, tiết tinh, đái tháo, bệnh tiêu khát.

Hạt thường được dùng diệt côn trùng, trừ chấy rận.

Lá dùng trị sốt rét cơn lâu ngày, mụn nhọt, sưng tấy, ghẻ lở

Một vài bài thuốc phổ biến từ na:

-  Đi lị ra nước không dứt: dùng 10 quả na ương (chín nửa chừng) lấy thịt ra, còn vỏ và hạt cho vào hai bát nước, sắc còn một bát, ăn thịt quả và uống nước sắc.

-  Nhọt ở vú: dùng quả na điếc mài với dấm bôi nhiều lần.

- Trị mụn nhọt sưng tấy: lá na, lá bồ công anh giã với nhau rồi đắp lên.

- Sốt rét cơn lâu ngày: vò một nắm lá (20- 30g) giã nhỏ, chế thêm nước sôi vào vắt lấy một bát nước cốt, phơi sương, sáng hôm sau thêm tí rượu rồi quấy lên, uống trước lúc lên cơn hai giờ. Mỗi ngày uống một lần, uống liền từ 5- 7 ngày.











(st)



 


 

 

Comments