Tác dụng chữa bệnh của trái khổ qua

10:02 10/03/2014

(Giúp bạn)

Khổ qua (mướp đắng) - Momordia charantia L. thuộc họ Hồ lô (Cucurbitaceae). Vị đắng, tính mát, không độc. Vào kinh tâm, can, tỳ và vị. Có tác dụng thanh tà nhiệt, giải lao tổn, thanh tâm, sáng mắt, ích khí, tráng dương, giải độc.




Điều trị tăng huyết áp: khổ qua tươi 250g, hành hoa, gừng băm, muối, bột nêm, nước tương (mắm), dầu mè với mỗi thứ vừa đủ. Khổ qua bổ hột, rửa sạch, trụng nước sôi 3 phút, thái sợi, trộn vào hành hoa, gừng băm, muối, bột nêm, nước tương (mắm), dầu mè, trộn đều thì dùng.

Điều trị choáng váng, tăng huyết áp: khổ qua 250g, nghêu 0,5kg, muối, rượu vang, tỏi băm, nước cốt gừng, rượu trắng, dầu mè với mỗi thứ vừa đủ. Khổ qua móc bỏ ruột rửa sạch, trụng nước sôi, vớt ra, ngâm nước lạnh loại bỏ vị đắng, thái lát, nghêu cho vào chảo nấu nở ra, bỏ vỏ, lấy thịt, cho vào chảo có ít dầu, thêm nước cốt gừng, rượu trắng, muối đảo đều. Khổ qua lát lót đáy chảo, bỏ thịt nghêu trên đó, thêm nước cốt gừng, rượu trắng, muối, tỏi băm, nước nấu đến khi thịt nghêu thắm vị, rưới dầu mè thì dùng.

Điều trị xơ vữa động mạch: khổ qua tươi 250g, dầu ăn, gừng sợi, hành hoa, muối, bột nêm với mỗi thứ vừa đủ. Khổ qua tươi móc bỏ ruột, rửa sạch, thái sợi, đổ dầu ăn vào chảo, thêm gừng sợi, hành hoa phi thơm, bỏ khổ qua sợi xào nhanh trong giây lát, nêm muối, bột nêm xào sơ thì dùng.


Khổ qua- cứu tinh của mùa nóng - 1



Điều trị xơ vữa  động mạch với khổ qua.

Điều trị cao mỡ máu: khổ qua 1 quả, mật ong 20ml, sữa bò 200ml. Khổ qua bỏ hột, rửa sạch, thái lát hoặc thái nhuyễn, cùng sữa bò xay lấy nước, đổ vào ly, thêm mật ong trộn đều. Mỗi sáng và chiều chia uống 2 lần.

Điều trị phiền nhiệt miệng khát: người mất sức, vã mồ hôi, khí âm lưỡng hư: khổ qua 200g, thịt gà 100g, đầu hành, muối, bột nêm, giấm, dầu mè với mỗi thứ vừa đủ. Khổ qua, thịt gà lần lượt rửa sạch, khổ qua bỏ ruột, thái cọng dài, thịt gà thái sợi. Khổ qua trụng trong nước sôi, vớt ra, để ráo, đặt trong thau; gà sợi cho vào chảo xào sơ, cũng chứa trong thau, thêm vừa đủ đầu hành, muối, bột nêm, giấm, dầu mè trộn đều thì dùng.

Điều trị nhiệt độc tả lỵ:
dây khổ qua 60g, đường đỏ vừa đủ. Dây khổ qua rửa sạch, cho vào nồi đất, đổ nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ ninh lấy nước cốt, bỏ bã, lấy nước, thêm đường đỏ thì dùng. Ngày 3 - 4 lần.

Điều trị vị khí thống: khổ qua vừa đủ rửa sạch, giã nhuyễn, uống với nước ấm.

Điều trị cảm cúm: ruột khổ qua vừa đủ rửa sạch, cho vào nồi đất, đổ nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ ninh lấy nước cốt, bỏ bã, lấy nước thì dùng.


Khổ qua- cứu tinh của mùa nóng - 2



Khổ qua dùng để chế biến món ăn và có tác dụng rất tốt.

Điều trị thấp chẩn (chàm): lá khổ qua vừa đủ rửa sạch, giã nhuyễn, đắp tại chỗ.

Điều trị trẻ tiêu chảy: dây khổ qua vừa đủ rửa sạch, cho vào nồi đất, đổ nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ ninh lấy nước cốt, bỏ bã lấy nước thì dùng.

Điều trị trẻ em kiết lỵ: khổ qua vừa đủ, mật ong vừa đủ. Khổ qua rửa sạch, giã vắt lấy nước, pha với mật ong, ngày 1 - 2 lần.

Điều trị trẻ nôn ói: rễ khổ qua 6g rửa sạch, cho vào nồi đất, đổ nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ ninh lấy nước cốt, bỏ bã, lấy nước thì dùng.

Điều trị đại tiện ra máu:
rễ khổ qua 200g rửa sạch, cho vào nồi đất, đổ nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ ninh lấy nước cốt, bỏ bã lấy nước thì dùng.

Điều trị đinh nhọt đau không chịu được: lá khổ qua rửa sạch, phơi khô, tán mịn, uống với rượu trắng 15g.

Điều trị nhọt lâu ngày không vỡ:
khổ qua 1 quả rửa sạch, vắt nước, thoa lên nhọt, ngày 3 lần.

Điều trị nhiệt độc nhọt sưng: lá khổ qua vừa đủ rửa sạch, giã nhuyễn, vắt nước, thoa tại chỗ.

Điều trị tiêu khát (bệnh đái tháo đường): khổ qua 250g rửa sạch, cho vào nồi, đổ nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ ninh lấy nước cốt, bỏ bã lấy nước thì dùng. Ngày vài lần, mỗi lần 1 chén.

Điều trị bệnh nhọt, người cao tuổi bị đái tháo đường biến chứng võng mạc: khổ qua 100g, bắp 100g, đường phèn 10g. Khổ qua và bắp lần lượt rửa sạch, hai thứ cùng cho vào nồi, đổ nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa ninh chè, khi chín, nêm đường phèn cho tan đều. Mỗi ngày chia dùng sáng và chiều.

Điều trị rết cắn:
lá khổ qua 50g, vắt nước, thoa tại chỗ.

Điều trị hôi miệng: khổ qua rửa sạch, thái sợi, ướp muối, thêm dầu mè một ít, làm gỏi.

Điều trị suy giảm chức năng tình dục, di tinh, xuất tinh sớm: khổ qua tươi 2 quả, thịt heo nạc 200g, nấm hương ngâm nước 30g, tôm khô 20g, hành hoa, muối, bột bắp, nước tương với mỗi thứ vừa đủ. Khổ qua tươi, thịt heo nạc, nấm hương ngâm nước, tôm khô mỗi thứ lần lượt rửa sạch, khổ qua thái khoanh, từng khoanh móc bỏ ruột, sử dụng sau. Hành hoa, tôm khô băm nhuyễn, cùng trộn vào thịt heo, thêm nước tương, muối và một ít nước, trộn đều bằng lực đồng tâm, cho dính, lại thêm bột bắp trộn vào, làm nhân, lần lượt dồn vào từng khoanh khổ qua. Khổ quả dồn thịt đặt vào khay, cho vào lò hấp chín trong 20 phút thì dùng.

Điều trị béo phì thể nhẹ: khổ qua tươi 250g, đậu xị, ớt sợi, đậu tương, dầu ăn, gừng băm, hành hoa, muối, bột nêm với mỗi thứ vừa đủ. Khổ qua móc bỏ ruột, rửa sạch, thái lát mỏng. Đổ dầu vào chảo cho nóng, thêm khổ qua, đậu xị, ớt sợi, đậu tương, hành, gừng băm cùng vào chảo xào sơ, sau cùng nêm muối, bột nêm xào sơ thì dùng.

Khổ qua- cứu tinh của mùa nóng - 3


Điều trị béo phì thể nhẹ bằng mướp đắng.

Điều trị viêm gan mạn tính, gan nhiễm mỡ: khổ qua tươi 250g, rau sam tươi 250g, đường trắng 30g. Khổ qua và rau sam lần lượt loại bỏ tạp chất, rửa sạch, mát khô, khổ qua thái lát, rau sam thái nhuyễn, hai thứ cùng xay nhuyễn, cho vào tô, nêm đường trắng trộn đều, sau 2 giờ chắt ra nước cốt. Chia dùng mỗi sáng và chiều để phòng và điều trị viêm gan mạn tính, gan nhiễm mỡ.

Điều trị hội chứng mỏi mệt: khổ qua 1 kg, rửa sạch, phơi sấy khô, tán bột, chứa trong lọ hoặc trong túi lọc, mỗi gói 10g, miệng túi đính sợi dây, dán kín miệng. Cho vào ly hãm với nước sôi, ngày 3 lần, mỗi lần 1 gói.

Điều trị sưng tuyến mang tai: khổ qua 1 quả, rong biển, muối, bột nêm, dầu mè với mỗi thứ vừa đủ. Khổ qua móc bỏ ruột, rửa sạch, thái lát, cho vào nồi có nước dùng, đun sôi, vớt váng, sau khi khổ qua nhừ, thêm rong biển, muối, bột nêm, dầu mè thì dùng.

Điều trị loãng xương: khổ qua tươi 200g, đậu phụ non 2 lát, hành hoa, gừng băm, muối, bột nêm với mỗi thứ vừa đủ. Khổ qua bỏ hột, rửa sạch, thái lát mỏng, trụng qua nước sôi, vớt ra, đậu phụ cho vào nồi nóng có dầu mè chiên sơ, thêm nước dùng, khổ qua lát, hành hoa, gừng băm, hầm với lửa vừa 10 phút, nêm muối, bột nêm thì dùng.


Khổ qua hay còn gọi là mướp đắng, có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe. Theo Đông y, mướp đắng tính hàn, vị đắng, không độc, nếu được dùng thường xuyên sẽ giúp giảm các bệnh ngoài da, làm cho da dẻ mịn màng. Theo y học hiện đại, mướp đắng có tác dụng diệt vi khuẩn và virus, chống lại các tế bào ung thư; hỗ trợ đắc lực cho bệnh nhân ung thư đang chữa bằng tia xạ.

Ngoài ra, mướp đắng còn có các tác dụng dược lý sau:

- Chống các gốc tự do - nguyên nhân gây lão hóa và phát sinh các bệnh tim mạch, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tổn thương thần kinh, viêm đường tiết niệu, tiểu đường...

- Tăng ôxy hóa glucose, ngăn chặn sự hấp thu glucose vào tế bào. Ức chế hoạt tính các men tổng hợp glucose.

- Có tác dụng sinh học giống insulin, giúp cơ thể tăng tiết insulin, rất tốt đối với bệnh nhân tiểu đường dạng 2.

Ở dạng nước sắc, quả mướp đắng tươi có tác dụng chữa ho, mụn trứng cá(uống trong và bôi ngoài) và rôm sảy (uống trong và bôi ngoài, khi khô thì tắm).

Bạn có thể chế biến một số món ăn liên quan đến khổ qua dễ làm và dễ ăn lại tốt cho sức khỏe như: mướp đắng xào thịt bò, mướp đắng nhồi thịt, mướp đắng xào trứng...

Theo y học cổ truyền thì khổ qua rừng có vị đằng tính hàn, không độc có tác dụng thanh nhiệt, tiêu độc, thoái ba, trừ phiền, bài nùng, trừ đờm, cắt cơn ho trong bệnh phổi. Từ xa xưa nhân dân ta đã lấy lá non làm rau ăn, toàn thân rễ lá làm thuốc trấn ban cho phụ nữ thời kì sinh nở. Nước sắc dây khổ qua rừng có tác dụng giải độc khi trúng độc và dùng phòng trừ bệnh uốn ván cho phụ nữ sau khi sinh hoặc sẩy thai..dịch ép lá dùng chữa viêm mắt, nước sắc toàn cây có tác dụng cắt cơn ho trong bệnh phổi.

 

Cách sử dụng:

Thu về băm nhỏ phơi khô hoặc sao vàng hạ thổ cho một nắm to vào ấm đổ ngập nước đun sôi nhỏ lửa cạn còn một bát gạn lấy rồi cho 800ml nước vào sắc lần 2 như trên lấy một bát. Lần 3 cho 600ml nước vào sắc như trên lấy một bát, cả ba lần nước sắc được đổ trung với nhau chia ba lần uống trong ngày (sáng trưa tối) ngày một ấm.


Trái khổ qua có công dụng ổn định đường huyết, có thể uống lâu dài, không kỵ thuốc tây.
Nếu dùng tươi, lấy khoảng 200g-300g bỏ hết hạt, nấu chín và ăn cả nước lẫn cái.
Dùng khô: lấy 30g-60g khô, nấu uống.
Khi bị tiểu đường nên kiêng ăn đường cát, giảm tinh bột, các loại thịt. Đường huyết trung bình từ 80-110mg/cc là vừa. Đo đường huyết bằng máy điện tử không chính xác bằng các phương pháp trong phòng thí nghiệm.
Lưu ý bệnh tiểu đường rất phức tạp, nhiều biến chứng nguy hiểm và kéo dài suốt đời. Nếu bị bệnh, có thể dùng thử thuốc nam (như dứa hay vài loại thuốc nam khác) nhưng phải có bác sĩ chuyên khoa về tiểu đường theo dõi sát, định kỳ. Nếu không hiệu quả phải tăng liều hay đổi thuốc khác. Sau khi dùng thử vài loại thuốc nam mà không ổn định được đường huyết thì nên dùng thuốc tây để khỏi bị các biến chứng muộn của bệnh tiểu đường. 

Trên Tuổi Trẻ Online có 1 bài nói rất chi tiết về tác dụng khổ qua rừng xin trích lại:

TTO - Đọc sách báo tôi đều thấy viết uống nước nhiều là tốt, nhưng lại không thấy nói uống những loại nước nào (nước lọc, nước trái cây, nước ngọt, nước trà) là tốt? Uống vào những thời gian nào, tỉ lệ uống là bao nhiêu nếu trong ngày uống nhiều loại nước?...
Ở chỗ tôi ở có rất nhiều cây khổ qua rừng (mướp đắng), tôi thường lấy cả dây về (lá, dây, quả) phơi khô nấu uống hằng ngày. Xin hỏi uống vậy có tốt cho gan, dạ dày? (Tôi đi nội soi dạ dày kết quả bị viêm xung huyết hang vị nhẹ đã điều trị và hiện không thấy đau nữa). Xin cho biết tác dụng của dây khổ qua? (Hoàng Phong)
Trả lời của Phòng mạch online:
Nước giúp cho quá trình trao đổi chất và hô hấp tế bào. Chắc bạn đã từng bị tiêu chảy sẽ thấy cơ thể mệt mỏi, mắt trũng, môi khô vì mất nước. Trẻ nhỏ và người già mất nước có ; thể dẫn đến tử vong. Mỗi ngày bạn nên uống hai lít nước. Tốt nhất là uống nước trà buổi sáng, "bình minh nhất trản trà”, sáng dậy uống một ly trà tinh thần sảng khoái.
Trong ngày bạn có thể uống một ly nước trái cây, còn lại là nước lọc. Tất cả các thứ nước đó cộng lại là hai lít chứ không phải ngoài những thứ đó ra uống hai lít nước lọc. Nếu bạn bị táo bón thì sáng dậy uống 0,5 lít nước lọc. Nước sẽ làm mềm phân và chống táo bón. Nếu bạn bị nóng trong người thì trong ngày uống nước rau má, nước khổ qua. Uống nước cũng tùy tình trạng của cơ thể, hàn hoặc nhiệt mà chọn nước phù hợp.
Khổ qua còn có tên gọi là mướp đắng, mướp mủ, cẩm lệ chi, thuộc họ bầu bí. Ngoài dùng để ăn, hạt khổ qua có chứa protein, đường và một số acid, có nhiều công dụng tốt cho cơ thể.

Tác dụng của khổ qua với đời sống:
Trái khổ qua dùng để chế biến món ăn giúp giải nhiệt, trẻ nhỏ dùng nước khổ qua tắm để trị rôm sảy.
* Thành phần protein và nhiều lượng vitamin C trong khổ qua giúp nâng cao chức năng miễn dịch của cơ thể, làm tế bào miễn dịch có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư… đó chỉ là một trong rất nhiều tác dụng của khổ qua.
* Kích thích ăn uống, tiêu viêm, thoái nhiệt: khổ qua giúp kiện tỳ khai vị (kích thích chức năng tiêu hóa); alkaloid trong khổ qua có công hiệu lợi niệu hoạt huyết (lợi tiểu, máu lưu thông); tiêu viêm thoái nhiệt (chống viêm, hạ sốt); thanh tâm minh mục (mát tim sáng mắt). Bạn có thể dùng khổ qua như một thức uống bổ tỳ vị hằng ngày rất tốt.
* Do có vị đắng khá đặc trưng nên khổ qua ít khi nào được chế biến chung với các loại rau khác. Bạn có thể giảm bớt vị đắng của khổ qua bằng cách bóp muối và rửa trước khi nấu. Khổ qua còn xanh ít đắng hơn so với khổ qua đã chín vàng. Tuy vậy, nhiều người vẫn thích vị đắng nguyên thủy của khổ qua.
* Trong khổ qua có chất axit ôxalic ảnh hưởng đến việc hấp thu chất canxi có trong thức ăn, vì thế khi xào khổ qua không trụng qua nước sôi là vô tình bạn để cho axít ôxalic làm ảnh hưởng đến những thực phẩm chứa canxi như thịt, cá.
* Món gỏi khổ qua tôm thịt, khổ qua xào với trứng hoặc nhồi thịt hầm giúp giải nhiệt khi thời tiết nóng.
* Dùng nhiều khổ qua trong chế độ dinh dưỡng hằng ngày có thể giúp giảm lượng đường trong máu.
Trị bệnh với khổ qua:
* Giảm viêm tấy: Khổ qua tăng khả năng tránh nhiễm khuẩn, giảm viêm sưng nhẹ và phần bã đắp lên vết thương sẽ rất công hiệu. Chữa sốt, say nắng: nấu khổ qua bỏ ruột cùng lá khổ qua để lấy nước uống giúp chữa say nắng.
* Trà khổ qua: giúp giải nhiệt, tâm thần bất định, hồi hộp, kích thích tiêu hóa ăn ngon miệng hơn.
* Chữa sạm da: sạm da là nỗi ám ảnh của nhiều phụ nữ, nhất là những người mới sinh hoặc ra nắng nhiều. Một số loại mặt nạ thảo dược làm từ cà chua, khổ qua, trứng gà, dưa chuột... có thể hạn chế tình trạng này.
Cà chua, khổ qua trứng gà mỗi thứ một trái. Cà chua rửa sạch, bỏ hạt, thái nhỏ, nghiền nát. Khổ qua rửa sạch, bỏ hạt, giã nát. Tất cả hòa chung với lòng đỏ, lòng trắng trứng gà, trộn đều, đánh nhuyễn. Tối trước khi đi ngủ, rửa mặt sạch, lau mặt khô rồi lau nhẹ lại bằng nước hoa hồng. Sau đó bôi hỗn hợp trên lên mặt, khi khô thì bôi tiếp làm thành mặt nạ. Sau một giờ thì lột bỏ, rửa mặt sạch sẽ, đi ngủ. Tác dụng: chống sạm và thô da.

 


Trong y học cổ truyền và dân gian, từ lá, dây, trái và cả hạt khổ qua đều có công dụng chữa bệnh.

Dược tính của khổ qua

Khổ qua (mướp đắng), theo y học cổ truyền có vị đắng, tính mát, không độc, có công dụng chính là thanh nhiệt, giải độc, giúp sáng mắt, nhuận trường, tiêu đờm. Theo lương y Trần Duy Linh (TP.HCM), trái khổ qua chín còn có tác dụng bổ thận, bổ huyết, kiện tỳ. Dây và lá khổ qua tươi đem nấu (hoặc giã lấy nước) để uống có công dụng hạ sốt, hoặc giã lá và dây để đắp trị mụn nhọt; dân gian một số nơi còn dùng khổ qua (loại mọc hoang dại, trái nhỏ bằng ngón chân cái) dùng cả trái, dây và lá để chữa trị các chứng thuộc về gan - bằng cách chặt khúc ngắn 3-4 cm, đem phơi khô để nấu nước uống hằng ngày; dây khổ qua còn dùng trị các chứng lỵ, đặc biệt là lỵ amíp; hạt khổ qua (hạt của trái già) dùng trị ho và viêm họng - bằng cách nhai hạt và nuốt nước từ từ rồi bỏ xác; người ta còn dùng hoa khổ qua phơi khô, tán thành bột để dành uống trị đau bao tử; dân gian thường dùng hạt khổ qua chữa trị mỗi khi bị côn trùng cắn - dùng khoảng

10 gr hạt nhai, nuốt nước, còn xác hạt thì đắp lên vết cắn; những người hay bị mụt nhọt có thể dùng lá khổ qua khô đốt cháy, tán thành bột mịn để đắp lên mụt nhọt... Hiện nay, khổ qua là loại dược liệu được nhiều người biết đến với công dụng hạ đường huyết - những người bệnh tiểu đường có thể dùng trái khổ qua tươi để cả hạt đem thái mỏng, phơi khô (dùng trái già càng tốt, nhưng không dùng trái chín). Mỗi ngày dùng khoảng 50 gr khổ qua khô này.

"Món ăn bài thuốc" từ khổ qua

Món dân gian thường dùng nhất là canh khổ qua dồn thịt - theo lương y Trần Duy Linh, món này vừa có tác dụng thanh nhiệt, chỉ khát (khô cổ, khát nước), vừa có tính chất bồi bổ cơ thể. Nguyên liệu thường dùng để cho vào bên trong trái khổ qua trước khi đem hầm là miến Tàu, thịt heo xay, nấm mèo, hành, tiêu trộn chung, ướp gia vị. Món quen thuộc nữa là khổ qua xào trứng vịt - dùng trái khổ qua bỏ hạt, bào mỏng rồi cho vào chảo xào, khi gần chín thì đập trứng cho vào, đảo sơ qua, nêm nếm gia vị. Những người thích ăn khổ qua, nhưng không thích vị đắng, thì nên dùng món này, vì khi khổ qua xào chung với trứng vịt, thì sẽ giảm đến 80% vị đắng của khổ qua. Dùng món này vừa có tính chất mát, vừa bổ dưỡng. Món tiếp theo là khổ qua chà bông - dùng trái khổ qua bỏ hạt, thái mỏng, ướp đá lạnh khoảng 15 phút, rồi dùng chung với chà bông. Món này có tác dụng nhuận trường, đặc biệt còn có tác dụng giải độc rượu.

Dân gian còn dùng món mứt làm từ trái khổ qua để giúp an thần, dễ ngủ - dùng loại khổ qua thật đắng (trái nhỏ, xanh đậm), bỏ ruột, dùng kim châm thật nhiều vào trái, và đem ngâm trong nước độ 30 phút, lấy ra cắt dày 2-3 phân, để ráo nước. Cho đường cát vào nồi bắc lên bếp đến khi đường tan, thì cho khổ qua vào để sên đường khoảng 1 giờ.

Trong món luộc ngũ quả (gồm 5 loại rau quả) của người Hoa, thường có sự hiện diện của khổ qua.

Tuy nhiên, lưu ý những người tỳ vị hư hàn, thường bị tiêu chảy, hay cơ thể không có thực nhiệt (không nóng trong người), thì không nên dùng thường xuyên khổ qua, vì dễ làm lạnh bụng, dễ bị tiêu chảy...

Tác dụng chữa bệnh tuyêt vời của khổ qua


Theo Đông y mướp đắng vị đắng, lạnh; vào tỳ vị tâm can. Tác dụng thanh giải thử nhiệt, minh mục giải độc. Dùng cho các trường hợp nhiệt bệnh sốt nóng mất nước, hội chứng lỵ, viêm cấp tính đường tiết niệu, sỏi đường tiết niệu, mụn nhọt, viêm kết mạc mắt cấp tính, bệnh tiểu đường.

tac-dung-chua-benh-cua-trai-kho-qua-4


Khổ qua (mướp đắng) – Momordia charantia L. thuộc họ Hồ lô (Cucurbitaceae). Vị đắng, tính mát, không độc. Vào kinh tâm, can, tỳ và vị. Có tác dụng thanh tà nhiệt, giải lao tổn, thanh tâm, sáng mắt, ích khí, tráng dương, giải độc.

Điều trị tăng huyết áp:

khổ qua tươi 250g, hành hoa, gừng băm, muối, bột nêm, nước tương (mắm), dầu mè với mỗi thứ vừa đủ. Khổ qua bổ hột, rửa sạch, trụng nước sôi 3 phút, thái sợi, trộn vào hành hoa, gừng băm, muối, bột nêm, nước tương (mắm), dầu mè, trộn đều thì dùng.

Điều trị choáng váng, tăng huyết áp:

khổ qua 250g, nghêu 0,5kg, muối, rượu vang, tỏi băm, nước cốt gừng, rượu trắng, dầu mè với mỗi thứ vừa đủ. Khổ qua móc bỏ ruột rửa sạch, trụng nước sôi, vớt ra, ngâm nước lạnh loại bỏ vị đắng, thái lát, nghêu cho vào chảo nấu nở ra, bỏ vỏ, lấy thịt, cho vào chảo có ít dầu, thêm nước cốt gừng, rượu trắng, muối đảo đều. Khổ qua lát lót đáy chảo, bỏ thịt nghêu trên đó, thêm nước cốt gừng, rượu trắng, muối, tỏi băm, nước nấu đến khi thịt nghêu thắm vị, rưới dầu mè thì dùng.

Điều trị xơ vữa động mạch:

khổ qua tươi 250g, dầu ăn, gừng sợi, hành hoa, muối, bột nêm với mỗi thứ vừa đủ. Khổ qua tươi móc bỏ ruột, rửa sạch, thái sợi, đổ dầu ăn vào chảo, thêm gừng sợi, hành hoa phi thơm, bỏ khổ qua sợi xào nhanh trong giây lát, nêm muối, bột nêm xào sơ thì dùng.

Điều trị cao mỡ máu:

khổ qua 1 quả, mật ong 20ml, sữa bò 200ml. Khổ qua bỏ hột, rửa sạch, thái lát hoặc thái nhuyễn, cùng sữa bò xay lấy nước, đổ vào ly, thêm mật ong trộn đều. Mỗi sáng và chiều chia uống 2 lần.

Điều trị phiền nhiệt miệng khát:

Người mất sức, vã mồ hôi, khí âm lưỡng hư: khổ qua 200g, thịt gà 100g, đầu hành, muối, bột nêm, giấm, dầu mè với mỗi thứ vừa đủ. Khổ qua, thịt gà lần lượt rửa sạch, khổ qua bỏ ruột, thái cọng dài, thịt gà thái sợi. Khổ qua trụng trong nước sôi, vớt ra, để ráo, đặt trong thau; gà sợi cho vào chảo xào sơ, cũng chứa trong thau, thêm vừa đủ đầu hành, muối, bột nêm, giấm, dầu mè trộn đều thì dùng.

Điều trị nhiệt độc tả lỵ:

Dây khổ qua 60g, đường đỏ vừa đủ. Dây khổ qua rửa sạch, cho vào nồi đất, đổ nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ ninh lấy nước cốt, bỏ bã, lấy nước, thêm đường đỏ thì dùng. Ngày 3 – 4 lần.

Điều trị vị khí thống:

Khổ qua vừa đủ rửa sạch, giã nhuyễn, uống với nước ấm.

Điều trị cảm cúm:

Ruột khổ qua vừa đủ rửa sạch, cho vào nồi đất, đổ nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ ninh lấy nước cốt, bỏ bã, lấy nước thì dùng.

Điều trị thấp chẩn (chàm): lá khổ qua vừa đủ rửa sạch, giã nhuyễn, đắp tại chỗ.

Điều trị trẻ tiêu chảy:

Dây khổ qua vừa đủ rửa sạch, cho vào nồi đất, đổ nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ ninh lấy nước cốt, bỏ bã lấy nước thì dùng.

Điều trị trẻ em kiết lỵ:

Khổ qua vừa đủ, mật ong vừa đủ. Khổ qua rửa sạch, giã vắt lấy nước, pha với mật ong, ngày 1 – 2 lần.

Điều trị trẻ nôn ói:

Rễ khổ qua 6g rửa sạch, cho vào nồi đất, đổ nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ ninh lấy nước cốt, bỏ bã, lấy nước thì dùng.

Điều trị đại tiện ra máu:

Rễ khổ qua 200g rửa sạch, cho vào nồi đất, đổ nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ ninh lấy nước cốt, bỏ bã lấy nước thì dùng.

Điều trị đinh nhọt đau không chịu được:

Lá khổ qua rửa sạch, phơi khô, tán mịn, uống với rượu trắng 15g.

Điều trị nhọt lâu ngày không vỡ:

Khổ qua 1 quả rửa sạch, vắt nước, thoa lên nhọt, ngày 3 lần.

Điều trị nhiệt độc nhọt sưng:

Lá khổ qua vừa đủ rửa sạch, giã nhuyễn, vắt nước, thoa tại chỗ.

Điều trị tiêu khát (bệnh đái tháo đường):

Khổ qua 250g rửa sạch, cho vào nồi, đổ nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa nhỏ ninh lấy nước cốt, bỏ bã lấy nước thì dùng. Ngày vài lần, mỗi lần 1 chén.

Điều trị bệnh nhọt, người cao tuổi bị đái tháo đường biến chứng võng mạc:

Khổ qua 100g, bắp 100g, đường phèn 10g. Khổ qua và bắp lần lượt rửa sạch, hai thứ cùng cho vào nồi, đổ nước vừa đủ, bắc lên bếp, đun sôi bằng lửa mạnh, chuyển lửa ninh chè, khi chín, nêm đường phèn cho tan đều. Mỗi ngày chia dùng sáng và chiều.

Điều trị rết cắn:

Lá khổ qua 50g, vắt nước, thoa tại chỗ.

Điều trị hôi miệng:

Khổ qua rửa sạch, thái sợi, ướp muối, thêm dầu mè một ít, làm gỏi.

Điều trị suy giảm chức năng tình dục, di tinh, xuất tinh sớm:

Khổ qua tươi 2 quả, thịt heo nạc 200g, nấm hương ngâm nước 30g, tôm khô 20g, hành hoa, muối, bột bắp, nước tương với mỗi thứ vừa đủ. Khổ qua tươi, thịt heo nạc, nấm hương ngâm nước, tôm khô mỗi thứ lần lượt rửa sạch, khổ qua thái khoanh, từng khoanh móc bỏ ruột, sử dụng sau. Hành hoa, tôm khô băm nhuyễn, cùng trộn vào thịt heo, thêm nước tương, muối và một ít nước, trộn đều bằng lực đồng tâm, cho dính, lại thêm bột bắp trộn vào, làm nhân, lần lượt dồn vào từng khoanh khổ qua. Khổ quả dồn thịt đặt vào khay, cho vào lò hấp chín trong 20 phút thì dùng.

Điều trị béo phì thể nhẹ:

Khổ qua tươi 250g, đậu xị, ớt sợi, đậu tương, dầu ăn, gừng băm, hành hoa, muối, bột nêm với mỗi thứ vừa đủ. Khổ qua móc bỏ ruột, rửa sạch, thái lát mỏng. Đổ dầu vào chảo cho nóng, thêm khổ qua, đậu xị, ớt sợi, đậu tương, hành, gừng băm cùng vào chảo xào sơ, sau cùng nêm muối, bột nêm xào sơ thì dùng.

Điều trị viêm gan mạn tính, gan nhiễm mỡ:

Khổ qua tươi 250g, rau sam tươi 250g, đường trắng 30g. Khổ qua và rau sam lần lượt loại bỏ tạp chất, rửa sạch, mát khô, khổ qua thái lát, rau sam thái nhuyễn, hai thứ cùng xay nhuyễn, cho vào tô, nêm đường trắng trộn đều, sau 2 giờ chắt ra nước cốt. Chia dùng mỗi sáng và chiều.

Điều trị hội chứng mỏi mệt: khổ qua 1 kg, rửa sạch, phơi sấy khô, tán bột, chứa trong lọ hoặc trong túi lọc, mỗi gói 10g, miệng túi đính sợi dây, dán kín miệng. Cho vào ly hãm với nước sôi, ngày 3 lần, mỗi lần 1 gói.

Điều trị sưng tuyến mang tai:

Khổ qua 1 quả, rong biển, muối, bột nêm, dầu mè với mỗi thứ vừa đủ. Khổ qua móc bỏ ruột, rửa sạch, thái lát, cho vào nồi có nước dùng, đun sôi, vớt váng, sau khi khổ qua nhừ, thêm rong biển, muối, bột nêm, dầu mè thì dùng.

Điều trị loãng xương:

Khổ qua tươi 200g, đậu phụ non 2 lát, hành hoa, gừng băm, muối, bột nêm với mỗi thứ vừa đủ. Khổ qua bỏ hột, rửa sạch, thái lát mỏng, trụng qua nước sôi, vớt ra, đậu phụ cho vào nồi nóng có dầu mè chiên sơ, thêm nước dùng, khổ qua lát, hành hoa, gừng băm, hầm với lửa vừa 10 phút, nêm muối, bột nêm thì dùng.



Công dụng kỳ diệu của trái khổ qua

Khổ qua hay mướp đắng (Momordica charantia) thuộc họ bầu bí. Momordica cũng có nghĩa là cắn, ngoạm, để mô tả trái bị khuyết vào như dấu răng cắn.

Khổ qua được chọn làm một trong 6 cây thuốc tiêu biểu trong bộ tem dược thảo phát hành năm 1996. Như vậy thì khổ qua có giá trị trị liệu đáng cho chúng ta tìm hiểu.

tac-dung-chua-benh-cua-trai-kho-qua-5

Ảnh: Đ.N.Thạch

Giá trị dinh dưỡng: Theo tài liệu của Trường đại học Purdue về các loại rau quả châu Á nhập vào Mỹ, khổ qua có nhiều nước, protein, lipid, carbohydrat, vitamin A, B1, B2, C, khoáng chất như calcium, potassium, magné, sắt, kẽm.

Giá trị trị liệu: Trái và hạt khổ qua đều sử dụng được, có thể hỗ trợ cho các trường hợp điều trị tiểu đường; cải thiện đường huyết và cải thiện dung nạp glucose; giảm cholesterol, hạn chế tiến trình bệnh võng mạc (do biến chứng từ bệnh tiểu đường). Khổ qua còn có tác dụng kháng khuẩn, chống u bướu và có thể ức chế tổng hợp protein. Giảm đau, chống chướng hơi, giải độc, táo bón, kiết lỵ, trĩ. Khổ qua góp phần trong việc chữa trị bệnh ngoài da như mụn nhọt, rôm sẩy, eczéma, phỏng, nhiễm trùng da.

Lưu ý: Dùng khổ qua quá nhiều và lâu dài có thể gây rối loạn tiêu hóa; hoặc gây hôn mê do đường huyết tụt quá thấp. Do có tính mát, nên người có chứng rối loạn chức năng tiêu hóa do lạnh không nên dùng.

Món ăn bài thuốc từ khổ qua

- Gỏi khổ qua (giải nhiệt, giải độc, sáng mắt, hạ đường huyết): Khổ qua bỏ hột, bào mỏng, xóc ít muối, xả lại nhiều lần với nước sạch, vắt ráo. Xào tôm khô với tỏi cho thơm, cho vào khổ qua, vắt thêm chanh, cho nước mắm, đường nêm vừa ăn. Có thể bào thêm một ít su su trộn chung.

- Nước khổ qua (trị nóng gan, bốc hỏa, mắt đỏ sưng đau): Khổ qua tươi 500 gr, rửa sạch, cắt lát, cho vào nồi, thêm 250 ml nước, nấu khoảng 10 phút. Uống thay nước.

- Cật heo xào khổ qua (giảm stress, ngủ ngon): Cật heo khía hoa ướp với hành tím băm, ướp gia vị và một chút dầu mè, để 5 phút cho thấm. Đun nóng dầu, cho cật heo vào xào đều tay, sau khi cật heo săn chín tiếp tục cho khổ qua đã cắt miếng nhỏ vào xào tiếp tục cho chín. Nêm nếm vừa ăn và cho ra đĩa, rắc hạt điều rang giã dập.

Sự kỳ diệu từ trái khổ qua

Dân gian thường cho rằng trái khổ qua (mướp đắng) có thể giúp ngừa thai, trị bệnh vẩy nến và nhiều căn bệnh khác. Thế nhưng, công dụng trị bệnh chính của trái khổ qua được biết đến nhiều là giúp giảm đường trong máu.

Quả và hạt khổ qua có chứa nhiều chất có tác động lên lượng đường glucose hoặc insulin. Nhiều cuộc thử nghiệm trong phòng thí nghiệm và ở động vật cho thấy trái khổ qua giúp kích thích hoạt động tiết insulin, cải thiện khả năng hấp thu glucose của tế bào và cản trở gan tiết glucose.
Một cuộc nghiên cứu trên 100 bệnh nhân tiểu đường type 2 cho thấy, lượng đường trong máu đã giảm đáng kể ở những người có dùng nước ép từ khổ qua. Theo các nhà nghiên cứu về thảo mộc, người bệnh có thể dùng nước ép từ khổ qua (50 ml/ngày) hoặc thuốc viên làm từ khổ qua ( 3- 5 g/ngày).
Theo các chuyên gia, trái khổ qua dường như an toàn cho hầu hết người lớn song trái khổ qua thường được xem có thể can thiệp vào khả năng sinh nở, vì thế, nếu bạn đang mang thai hoặc định mang thai thì hãy tránh dùng khổ qua./.



Một số cách dùng khổ qua chữa bệnh


tac-dung-chua-benh-cua-trai-kho-qua-6 Trong thực tế, bạn có thể gặp người thân, bạn bè bị ngất mà không thể mời được thầy thuốc hoặc đang ở xa các cơ sở y tế. Bạn sẽ xử trí thế nào trong tình huống này? Bài viết dưới đây xin giới thiệu một phương pháp đơn giản và hiệu quả của y học cổ truyền dùng chữa ngất.

Ngất là gì?

Ngất hoặc nhiều người thường gọi là "chết giấc" thực chất là trạng thái mất ý thức một cách đột ngột, thoảng qua. Y học hiện đại cho rằng ngất có liên quan đến trạng thái thiếu oxy máu não lan tỏa tạm thời. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến ngất như xúc cảm mạnh, mắc bệnh tim mạch, bệnh hô hấp, thần kinh, nội tiết, tiêu hóa v.v... Trong nhóm bệnh tim mạch, ngất có thể gặp ở các bệnh tim bẩm sinh, tâm phế mãn, khi gắng sức hoặc dùng một số thuốc ức chế trung khu hô hấp, thuốc ngủ; Rất thường gặp ở người có rối loạn nhịp tim như nhịp tim quá chậm hoặc quá nhanh. Có thể gặp ở bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim, tụt huyết áp khi thay đổi tư thế, hẹp động mạch chủ, tràn dịch ngoài tim..., dẫn đến tình trạng giảm thấp oxy máu và thiếu máu nuôi dưỡng não bộ.

Các dấu hiệu của ngất

Người bệnh đột ngột ngã lăn ra bất tỉnh. Ngoài việc mất ý thức tạm thời (bất tỉnh), bệnh nhân còn có các dấu hiệu như nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, buồn nôn, vã mồ hôi lạnh, có thể co giật... Tất cả các dấu hiệu trên diễn biến nhanh trong vòng 3 phút rồi bệnh nhân hồi tỉnh lại...

Có nhiều cách xử trí ngất, trong phạm vi bài viết này, xin giới thiệu cùng bạn đọc một phương pháp bấm huyệt hoặc tác động vào huyệt đơn giản như sau:

Phương huyệt chủ yếu

Chỉ cần tác động vào một huyệt vị duy nhất - huyệt Nhân trung là có thể giải quyết được tình trạng này.

Vị trí và tác dụng của huyệt vị

Nhân trung

Là huyệt hội của Nhân mạch với kinh Thủ túc Dương minh, còn có tên là huyệt Thủy cấu, Quỷ cung, Quỷ thị. Vị trí nằm ngay dưới gốc mũi, trên rãnh nhân trung, thường được xác định ở vị trí 1/3 trên của rãnh nhân trung. Vì nằm ở rãnh nhân trung nên cổ nhân lấy ngay đặc điểm vị trí mà đặt thành tên gọi. Tiền nhân cho rằng nhân trung có tác dụng khai khiếu, thanh nhiệt, thanh thần, định trí, đuổi phong tà, điều hòa nghịch khí của âm dương; Bên cạnh đó cũng cho rằng nhân trung là một huyệt thường dùng để cứu trong các trường hợp cấp cứu bất tỉnh, lạnh chân tay... Ngày nay, y học hiện đại đã chứng minh khi châm cứu, bấm huyệt nhân trung có tác dụng kích thích trung khu hô hấp và tim mạch.

Cách bấm huyệt

Cần khẩn trương, nhanh chóng thực hiện các thủ thuật bấm huyệt ngay sau khi người bệnh có biểu hiện ngất, nhằm giúp họ thoát khỏi tình trạng ngất càng nhanh càng tốt.

Khi bấm huyệt, có thể dùng đầu ngón tay cái bấm vuông góc v&agrav

Comments