Tác dụng chữa bệnh từ cây Đại Kế
(Giúp bạn) - Đại kế còn có tên gọi khác như Hổ kế, Miêu kế, Mã kế (Phạm chú), Thích kế, Sơn ngưu bàng (Nhật hoa bản thảo), Kê hạng thảo, Thiên châm thảo (Đồ kinh bản thảo), Dã hồng hoa, (Bản thảo cương mục), Địa đinh, Địa đinh hương, Địa đinh thảo, Địa hạ thảo, Đại cư hàn, Ngưu nịch thích (Hòa hán dược khảo) Đại kế diệp, Đại kế thán.
Hình dáng cây
Cây thảo sống lâu năm, rễ hình thoi dài, có nhiều rễ phụ. Thân cao 0,5 – 1m, màu xanh có nhiều rãnh dọc, nhiều lông, rộng 5-10cm, hai lần xẻ lông chim thành thùy, mặt trên nhẵn mép có gai dài. Lá ở thân không cuống và chia thùy, càng lên trên càng nhỏ và chia thùy đơn giản hơn, lá bắc hẹp nhọn, không đều: Lá ngoài ngắn và rất nhọn, lá bắc phía trong dưới có đầu mềm hơn, tất cả đều ít lông, ở gân chính ở giữa nổi rõ. Hoa tự hình đầu, mọc ở kẽ lá hay đầu cành, đường kính chừng 3-5cm, cánh hoa màu tím đỏ. Quả thuôn dài 4mm, nhẵn, hơi dẹt. Mùa hoa tháng 5-7.
Công dụng từ cây Đại kế
Ảnh minh họa
- Trị bạch đái, rong kinh: dùng đại kế, bồ hoàng (sao), tông bì (sao cháy), nấu nước nửa thang uống.
- Trị tâm nhiệt làm mửa ra máu, miệng khô: đâm lá và rễ lấy nước, lần uống 2 chén nhỏ (thánh huệ phương).
- Trẻ con lở, chảy nước khó chịu sinh ra khi sốt khi lạnh dùng lá đại kế đâm nát đắp vào nơi lở, khô thì thay (Giản yếu tế chúng phương).
- Trị ngứa lở, dùng lá đại kế đâm lấy nước uống, có bài khác trộn thêm muối đắp vào (Thiên kim phương).
- Trị các lỗ rò, không thu miệng: dùng rễ đại kế, rễ toan táo, rễ chỉ thụ, đỗ hành mỗi thứ một nắm. Ban miêu 3 phân, sao tán bột viên mật bằng trái táo ngày uống một lần rồi lấy một viên nhét vào lỗ rò (Trửu hậu phương).
- Đinh nhọt sưng tấy: đại kế 4 lượng, nhũ hương 1 lượng. Minh phàn 5 chỉ tán bột lần uống 2 chỉ với rượu khi nào mồi hôi ra là thôi (Phổ tế phương).
- Trị mửa ra máu, phế ung mửa ra máu mủ đàm thối: đại kế tươi (toàn cây) 2 - 3 lượng (hoặc chỉ dùng rễ 1 - 2 lượng) sắc uống
- Tán ứ tiêu ung: dùng trong các loại lở láy. Thuyên thảo, địa du, ngưu tất, mỗi thứ 3 chỉ, kim ngân hoa 4 chỉ sắc uống bỏ vào 1 lượng đại kế đâm nhỏ lấy nước tươi. Toàn cây đại kế tươi đâm đắp bên ngoài trị chứng trên.
- Trị viêm ruột thừa mãn tính: đại kế tươi 4 lượng rửa sạch, đâm lấy nước, lần uống 1 thìa canh, ngày 2 lần.
Ngoài ra, đại kế hiện nay người ta còn kết hợp với một số tân dược để làm thành “Đại kế giáng áp phiến” để trị huyết áp cao độ 1, độ 2 có hiệu quả. Đại kế còn được dùng trong trường hợp chảy máu chân răng rất tốt, đâm 1 - 2 lượng ngâm lấy nước.
- Trị u thịt hạch lâm ba: đại kế dùng toàn cây 30g, thịt lợn nạc 60g. Hầm chín ăn thịt uống nước dùng mỗi ngày trong 1 tháng.
- Trị ung thư tuyến vú: lá đại kế 40g, lòng trắng trứng gà 1 cái. Hai vị giã nhỏ đắp lên chỗ bệnh.
- Trị ung thư bàng quang: đại kế 20g, tiểu kế 20g, bán chi liên 20g, bồ công thán 2g, quán chúng thán 20g, xa tiền tử 20g, bạch hoa xà thiệt hảo 20g, tri mẫu 12g, hoàng bá 6g, sinh địa 10g, xích linh 10g, trư linh 12g hoặc đại kế 20g, tiểu kế 20g, sinh địa 20g, tri mẫu 20g, hoàng bá 6g, bồ công thán 12g, mộc man đầu 12g, tương nha 12g, bán chi liên 20g, thất diệp nhất chi hoa 20g, xa tiền tử 20g, bồ công anh 20g hoặc đại kế 20g, ngân hoa 20g, khổ sâm 15g, trạch tả 15g, tỳ giải 12g, hoàng bá 6g, hổ phách 1,5g (uống với thang). Sắc uống mỗi ngày 1 thang.