Viêm túi mật: Biến chứng và cách điều trị

15:50 14/04/2015

(Giúp bạn)Viêm túi mật không chữa trị đúng có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng, chẳng hạn như tổn thương mô, chảy máu trong túi mật và nhiễm khuẩn lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

Biến chứng viêm túi mật?

Theo Sức khỏe đời sống, viêm túi mật có thể dẫn đến một số biến chứng nghiêm trọng, bao gồm:Túi mật căng to: Nếu bị viêm túi mật do sự tích tụ mật, nó có thể căng ra và sưng lên vượt quá kích thước bình thường của nó, có thể gây ra đau và làm tăng nguy cơ thủng túi mật cũng như nhiễm khuẩn và hoại tử túi mật.

Nhiễm khuẩn: Nếu mật tích tụ trong túi mật gây viêm túi mật, làm tăng nguy cơ chảy máu vào túi mật và có thể làm lây nhiễm lan rộng vào máu hoặc đến các bộ phận khác của cơ thể.

-1

(Ảnh minh họa)

Hoại tử: Nếu không điều trị viêm túi mật có thể gây ra chết các mô trong túi mật, do đó, có thể dẫn đến thủng túi mật hoặc nó có thể gây ra vỡ túi mật.

Thủng: Thủng túi mật có thể xảy ra do túi mật căng to hoặc hoại tử như là kết quả của viêm túi mật.

Điều trị

Điều trị nội khoa: Trang thông tin điện tử Bệnh viện Bạch Mai cho biết, phải nghỉ ngơi, truyền dịch để nuôi dưỡng và cân bằng nước điện giải. Dùng các thuốc giảm đau, giãn cơ trơn như nospa hay sparmaverin.

Kháng sinh là thuốc đầu tay, hiện nay có rất nhiều kháng sinh có thể lựa chọn với ưu tiên là các kháng sinh có phổ tác dụng trên vi khuẩn gram âm như  quinolon thế hệ 2 và kháng sinh có tác dụng trên các vi khuẩn kỵ khí như nhóm imidazole. Tùy theo tình trạng, tùy theo mức độ và tùy theo điều kiện thực tế mà bác sĩ sẽ cho chỉ định điều trị hợp lý.

Nhóm imidazole (metronidazole, tinidazole, ornidazole): thuốc có tác dụng tốt với các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn kỵ khí, nhất là nhiễm khuẩn tiêu hóa và giá thành rẻ nhưng khi dùng thuốc kéo dài cần lưu ý vì có thể gặp tác dụng phụ như chóng mặt, buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị, nổi mày đay... các dấu hiệu này thường nhẹ và hết sau khi cơ thể đào thải hết.

Đặc biệt đối với bệnh nhân có tiền sử rối loạn huyết động học khi sử dụng dài ngày loại thuốc này nhất thiết phải được theo dõi công thức bạch cầu. Thuốc này không được dùng cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu hoặc trong thời kỳ cho con bú.

Trong nhóm quinolon thế hệ 2, ciproflocacin hoặc peflacin là thuốc được lựa chọn đầu tiên trong điều trị bệnh lý nhiễm khuẩn tiêu hóa do giá thành rẻ, hiệu quả cao. Thuốc hấp thu nhanh và dễ dàng qua đường tiêu hoá, sinh khả dụng khoảng 70 - 95%.

Thức ăn và các thuốc kháng acid làm chậm hấp thu thuốc. Phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể ít qua hàng rào máu não ở người bình thường nhưng khi màng não bị viêm thì xâm nhập tốt hơn. Qua được nhau thai và sữa mẹ.

Tuy nhiên, khi dùng thuốc có một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra như rối loạn tiêu hoá như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy; gây đau nhức xương khớp, kém phát triển xương khớp nhất là ở tuổi đang phát triển; ngoài ra có thể có các biểu hiện khác như nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ, có trường hợp kích động, động kinh nhất là khi dùng cùng với theophylin, tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu lympho, giảm bạch cầu đa nhân, giảm tiểu cầu, thiếu máu.

Trong trường hợp bệnh nặng cần sử dụng phối hợp kháng sinh và dùng bằng đường tiêm, thường phối hợp thêm với cephalosporin thế hệ 3 như cefotaxim, ceftriazon hoặc cefuroxim. Ngoài ra cần chú ý đến nhiễm các vi khuẩn kị khí, do đó cần phối hợp thêm metronidazol hoặc clindamycin (dalacin).

Điều trị ngoại khoa:

Mổ cấp cứu: Trong trường hợp không đáp ứng với điều trị nội khoa mà tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc nặng hoặc có biến chứng ngoại khoa như túi mật hoại tử, thấm mật phúc mạc và viêm phúc mạc mật. Hiện nay thường mổ túi mật qua đường nội soi.

Trong trường hợp viêm túi mật hoại tử cũng bắt đầu là viêm túi mật cấp do sỏi hoặc không nhưng sau đó do thiếu máu và hoại tử thành túi mật, do các vi khuẩn sinh hơi kị khí. Tử vong loại này thường cao hơn, do vậy trong những trường hợp này cần mổ sớm cho bệnh nhân và phối hợp với hồi sức kháng sinh thích hợp.

Mổ phiên: Thường sau một đợt điều trị nội khoa để ổn định nhiễm trùng, nhất là ở người già có bệnh tim mạch, đái tháo đường để chuẩn bị bệnh nhân được tốt hơn.

Tham khảo thuốc: Vitamin A

Trên hệ miễn dịch: vitamin A giúp phát triển lách và tuyến ức là 2 cơ quan tạo ra lympho bào có vai trò miễn dịch của cơ thể,tăng tổng hợp các protein miễn dịch.

Tú Liên

Nên đọc
-2 Tác dụng của dầu mè
-3 Nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết nhiễm khuẩn túi mật
-4 Cải thiện sức đề kháng để chống lại bệnh tật bằng xoài xanh
-5 Thực phẩm cho người bị nhức đầu

Theo GDVN

Comments