Trẻ em không nên dùng thuốc Bactrim

14:28 14/04/2015

(Giúp bạn)Đối với trường hợp viêm đường hô hấp trên do virus không có biểu hiện bội nhiễm vi khuẩn, chỉ cần dùng một số thuốc chữa triệu chứng (hạ nhiệt, giảm ho) và nâng cao sức đề kháng cơ thể.

Bactrim là gì ?

Theo thông tin trên chuyên trang y học cua Benh.vn cho biết, bactrim chứa kết hợp của sulfamethoxazol và trimethoprim và được cung cấp ở dạng viên và chất lỏng. Sulfamethoxazol và trimethoprim đều là thuốc kháng sinh để điều trị các loại khác nhau của nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra.

Bactrim được sử dụng để điều trị nhiễm trùng tai, nhiễm trùng đường tiểu, viêm phế quản, tiêu chảy du lịch, bệnh vi khuẩn Shigella, và viêm phổi Pneumocystis jiroveci. Bactrim cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.

Cũng theo Sức khỏe và Đời sống, biệt dược Bactrim gồm 5 phần sulfamethoxazol (SMZ) và 1 phần trimethoprim (TM). SMZ là một sulfamid, thuộc nhóm gốc cơ bản là paraaminosulfonic (PAS). PAS có khả năng tranh chấp vị trí của paraaminobenzoic (PAB, có tác dụng tổng hợp ra một chất quyết định sự sống của vi khuẩn).

Vì thế, sulfamid được coi là chất kháng khuẩn. Vi khuẩn nào cũng có PAB và cũng bị PAS tranh chấp nên sulfamid kháng được nhiều loại vi khuẩn. Bởi thế nên có người dùng nó để chữa bách bệnh.

TM là một chất giống kháng sinh, kháng được nhiều loại vi khuẩn, nhất là các loại gây bệnh đường ruột, đường hô hấp. Khi kháng sinh ra đời, vai trò của sulfamid bị lu mờ, ít khi được dùng đơn độc. Người ta thường phối hợp SMZ với TM để biệt dược có tác dụng kháng khuẩn rộng và mạnh hơn.

Tuy nhiên, ngày nay có nhiều loại và nhiều cách phối hợp kháng sinh đem lại hiệu quả cao hơn nên ưu thế của biệt dược này không phải ở hiệu quả điều trị mà ở khía cạnh giá rẻ, dễ dùng.

SMZ và TM đều độc đối với thận nên không được dùng cho người suy thận. Việc dùng thuốc này với liều cao quá lâu dài có thể gây bí tiểu tiện. Để hạn chế tác hại này, khi uống Bactrim, cần uống thêm nhiều nước. Chất TM cũng gây thiếu axit folic, dẫn đến thiếu máu. Vì vậy, không nên dùng Bactrim cho những người thiếu máu do thiếu axit folic, phụ nữ có thai, cho con bú, trẻ suy hoặc có nguy cơ suy dinh dưỡng, trẻ dưới 2 tháng tuổi.

Trẻ em không nên uống thuốc Bactrim

Bactrim có nhiều hàm lượng khác nhau. Loại hàm lượng thấp 120 mg dùng cho trẻ em. Loại hàm lượng cao 480 mg, 960 mg dùng cho người lớn. Riêng loại 960 mg (trên nhãn ghi chữ Bactrim forte nghĩa là Bactrim mạnh) không dùng cho trẻ dưới 12 tuổi.

Đối với trường hợp viêm đường hô hấp trên do virus không có biểu hiện bội nhiễm vi khuẩn, chỉ cần dùng một số thuốc chữa triệu chứng (hạ nhiệt, giảm ho) và nâng cao sức đề kháng cơ thể. Sau 4-5 ngày, bệnh tự khỏi.

Đối với trường hợp tiêu chảy do rối loạn tiêu hóa, chỉ cần điều chỉnh chế độ ăn. Nếu tiêu chảy do nhiễm khuẩn thì nên dùng các loại thuốc kháng khuẩn ít thấm qua màng ruột như berberin.

Tác dụng phụ của Bactrim

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có bất kỳ những dấu hiệu của một phản ứng dị ứng với Bactrim: phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Gọi cho bác sĩ ngay nếu có một tác dụng phụ nghiêm trọng như:

Tiêu chảy là chảy nước hoặc có máu. Sốt, ớn lạnh, sưng hạch, đau nhức cơ thể, triệu chứng cúm, lở loét trong miệng và cổ họng. Da tái, cảm thấy choáng váng, tim đập nhanh, khó tập trung.

Dễ bị bầm tím, chảy máu bất thường (mũi, miệng, âm đạo, hoặc trực tràng), điểm pinpoint tím hoặc màu đỏ dưới da. Ngứa ran hoặc tê nghiêm trọng, nhịp tim chậm, mạch yếu, yếu cơ. Buồn nôn, đau bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân mầu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt).

Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không gì cả. Ảo giác, co giật. Đường trong máu thấp (đau đầu, đói, yếu, đổ mồ hôi, lú lẫn, khó chịu, hoặc cảm giác bồn chồn). Dấu hiệu đầu tiên của bất kỳ phát ban trên da.

Phản ứng da nghiêm trọng - sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, nóng trong mắt, đau da, tiếp theo là một phát ban da màu đỏ hoặc tím lây lan (đặc biệt là ở mặt hoặc phần trên của cơ thể) và gây ra phồng rộp và bong tróc.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng của Bactrim có thể bao gồm:

Nôn mửa. Đau hoặc sưng lưỡi. Chóng mặt, cảm giác quay. Ù tai. Cảm giác mệt mỏi, các vấn đề về giấc ngủ (mất ngủ). Đây không phải là một danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những loại khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.

Tham khảo thuốc: Bactrim

Ðợt cấp của viêm phế quản mạn. Dự phòng lâu dài nhiễm khuẩn tiết niệu tái phát. Nhiễm khuẩn tiết niệu dưới cấp tính nhạy cảm với trimethoprim. Viêm phổi do Pneumocystis carinii.

Linh Chi

Nên đọc
-1 Viêm amidan
-2 Cẩn thận chứng mờ mắt nhanh
-3 Cẩn thận chứng háu ăn ở trẻ
-4 Bệnh phổi kẽ ở trẻ có nguy hiểm không?

Theo GDVN

Comments