Các bệnh lây qua đường tình dục (P.2)
(Giúp bạn)Các bệnh lây qua đường tình dục thường gặp hiện nay như hạ cam mềm, mồng gà, giang mai, đặc biệt nguy hiểm nhất là HIV/AIDS...
Những điều cần làm khi có dấu hiệu nghi ngờ bị mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục
Nên đến các cơ sở y tế để được khám và trị bệnh càng sớm càng tốt. Các cơ sở sở y tế mới có đủ điều kiện để xác định bệnh chính xác, chẩn đoán đúng nguyên nhân gây bệnh để xử trí và điều trị kịp thời.
Ngoài ra, các cơ sở này cũng hướng dẫn chúng ta cách phòng tránh bệnh về sau, hướng dẫn phòng tránh cho người có quan hệ với mình, vì nếu không chữa trị cho cả hai, thì bệnh sẽ tái nhiễm nhiều lần làm giảm hiệu quả và tác dụng điều trị về sau.
Các dạng bệnh lây truyền qua đường tình dục
5. Hạ cam mềm (CHANCROID)
Vi trùng Hemophylus Ducreyi, là vi khuẩn hình que gram âm yếm khí ưa máu.Gặp ở các nước đang phát triển.
Triệu chứng lâm sàng:
- Chancre thường không triệu chứng, khởi đầu là sẩn mềm, sau đó thành mụn mủ và vỡ ra thành vết loét .
- Đặc điểm loét: loét sâu, hình tròn kích thước 1-2cm, bờ vết loét rất rõ, bờ đôi, 2 viền (trong vàng, ngoài đỏ), bề mặt vết loét có mủ màu vàng, đáy vết loét không bằng phẳng, vết loét nằm trên vùng da phù nề, mềm đau.
- Hạch: được coi là biến chứng của bệnh, xuất hiện trong tuần lễ đầu, thường một hạch ở một bên bẹn.
Chẩn đoán:
- Dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng, xét nghiệm nhuộm gram cho thấy trực trùng gram âm xếp theo kiểu đàn cá.
Cấy mủ có Hemophylus Ducreyi.
6. Giang mai ( SYPHILIS)
Do xoắn trùng Treponema pallidum lây truyền do tiếp xúc sinh dục và từ mẹ sang con gây giang mai bẩm sinh.
Triệu chứng lâm sàng: thường gặp tổn thương âm hộ âm đạo, cổ tử cung, hậu môn, môi.
Giang mai kì I : tổn thương âm hộ là chancre, xuất hiện ba tuần sau lần giao hợp bị nhiễm. Chancre là một vết loét tròn, bờ cứng hơi gờ cao trên nền đỏ ẩm, không đau kèm hạch bẹn. Có thể mọc ở cổ tử cung và âm đạo. Vết loét có thể tự mất trong 2-6 tuần.
Giang mai kì II: tổn thương là chồi sùi, tròn, dính thành từng đám, bờ cứng xuất tiết dịch màu xám hoại tử và hạch bẹn viêm rất lây.
Giang mai kì III: tổn thương là gồ giang mai (gumma) là một nốt chồi loét, đau phù nề và bội nhiễm cùng hạch viêm.
- Tổn thương da niêm mạc, lòng bàn tay, bàn chân và màng niêm nổi nhiều ban sần, mồng gà, viêm hạch bạch huyết toàn thân.
- Tổn thương nội tạng: phình động mạch chủ, teo thần kinh thị giác, bệnh Tabès, giang mai màng não.
Giang mai bẩm sinh: ở các phụ nữ không điều trị giang mai. 1/3 trường hợp thai lưu hoặc thai ngoài tử cung hoặc sẩy thai tự nhiên ở thai 12-28 tuần. 1/3 số trẻ được sinh ra với tình trạng giang mai bẩm sinh.1/3 không bị nhiễm vì nguy cơ nhiễm qua nhau chỉ chiếm tỉ lệ 70%.
Thai hoặc trẻ sơ sinh bị nhiễm có dấu hiệu giang mai kì II ngay sau sanh hoặc muộn hơn sau nhiều tháng nhiều năm. Dấu hiệu sớm là gan to, lách to, sưng hạch, viêm mũi, thiếu máu ngoại ban, dát sẩn với sẩn ướt, thiếu máu giảm tiểu cầu và chậm phát triển. Dấu hiệu muộn: trẻ bị dị dạng hệ răng xương, điếc và viêm xoang cảnh. Chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm kháng thể IgM.
Chẩn đoán dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng.
Giai đoạn tiên phát với một vết loét cứng điển hình, xem một lam phết chất dịch tươi ở tổn thương bằng kính hiển vi nền đen.
Giai đoạn tiến triển và thứ phát dựa huyết thanh chẩn đoán VDRL (Venereal disease research laboratory), RPR (rapid plasma reagin), FAT-ABS (Fluorescent treponema antibody absorbed) và MHA-TP (Microhemagglutination assay for treponema pallidum ).
7. Mồng gà âm hộ (HUMAN PAPILLOMA VIRUS)
Tác nhân gây bệnh là virus thuộc nhóm PAPOVA (papiloma polyform vaacuolisation) Type 6,11 thường nhất tiếp theo là type 16, 18, 31, 33. Các type 16, 18, 24, 33 thường phối hợp gây loạn sản hoặc ung thư.
Đường lây truyền qua tiếp xúc tình dục hoặc không. Ở trẻ sơ sinh có thể lây HPV trong lúc sanh.
Lâm sàng:
Thời gian ủ bệnh từ 3 tuần đến 8 tháng, thường là 3 tháng, có thể từ nhiều tháng đến nhiều năm.
Thương tổn căn bản là sần sùi kích thước 1 mm đến hằng trăm mm, bề mặt sẩn sùi, da trên bề mặt ẩm ướt.
Sang thương mềm không đau, đụng dễ chảy máu, số lượng từ vài đến nhiều sang thương.
Ở nam giới, sang thương xuất hiện lỗ tiểu rãnh qui đầu, thân dương vật, bẹn, tầng sinh môn, hậu môn. Ở nữ xuất hiện ở âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, quanh lỗ tiểu, tầng sinh môn, hậu môn. Ở trẻ em gặp ở mắt mũi miệng.
Trong lúc mang thai, tổn thương phát triển rất nhanh và nhiều, đôi khi bít cả âm đạo cản trở cuộc sanh.
Chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào lâm sàng.
Chẩn đoán phân biệt với Condylom lata, ung thư tế bào gai, gai sinh dục, Noevus sùi.
8. Herpes sinh dục (HERPES SIMPLEX VIRUS HSV)
Do siêu vi khuẩn gồm 2 chủng HSV-1 và HSV-2 (HSV-1 gây bệnh ở miệng, HSV-2 gây bệnh ở cơ quan sinh dục ).
Đường lây truyền do tiếp xúc từ da qua da. Đa số xảy ra trong giai đoạn không triệu chứng. Tỉ lệ lây truyền giữa vợ chồng khoảng 10%. Yếu tố thuận lợi là stress, chấn thương cơ học, kinh nguyệt, giao hợp, thay đổi làm giảm sức đề kháng.
Lâm sàng
Herpes sơ nhiễm: thời gian ủ bệnh 2 – 20 ngày, trung bình 6 ngày. Triệu chứng tổng quát thường mệt, nóng sốt, nhức đầu, sau đó xuất hiện sang thương ở da hình ảnh giống hồng ban mụn nước mọc thành chùm, có cảm giác ngứa rát rất khó chịu, những chùm mụn nước này sẽ vỡ rất nhanh sau 24 giờ để lại vết trợt tròn, kéo dài 2-3 tuần mụn nước tự ổn định sau 2 tuần.
Vị trí, nữ thường ở niêm mạc, âm hộ, âm đạo, cổ tử cung sưng đỏ tiết dịch trong, ít khi có mủ hoặc máu. Nam ở bao dương vật hoặc rãnh qui đầu, chùm mụn nước vỡ thành vết trợt bóp đau.
Herpes tái phát, sau giai đoạn sơ nhiễm thì HSV nằm tiềm tàng trong tế bào thần kinh của hạch cảm giác. Sự tái hoạt virus do các yếu tố thuận lợi như đã nêu gây phát ban mụn nước, tiếp theo sau cảm giác nóng bỏng ngứa. Sang thương chỉ thấy là vết trợt hình đa cung ít đau, triệu chứng tổng quát ít gặp và nhẹ.
Herpes ở trẻ sơ sinh thường rất nặng và tử cung cao vì vùng da phát bệnh xuất hiện rất muộn nên điều trị thường quá trễ nguy cơ cho trẻ sơ sinh sẽ tăng khi mẹ không có kháng thể kháng HSV. Trẻ bị nhiễm qua miệng bởi nhân viên y tế và khách thăm. Các trẻ này không có sức đề kháng với virus nên bệnh trở nên rất nặng.
Chẩn đoán dựa vào lâm sàng với những chùm mụn nước trên nền hồng ban hay tái phát.
Cận lâm sàng xét nghiệm tế bào Tzanck bằng cào sàn mụn nước lấy chất tiết phết lên lam nhuộm Giemsa thấy tế bào biểu mô phồng to có một nhân khổng lồ. Các xét nghiệm phân lập virus bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang và huyết thanh chẩn đoán.
9. HIV/AIDS
HIV (Human immunodeficiency virus ) là virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).
AIDS (Accquired immunodeficiency symdrom) là một nhóm bệnh biểu hiện bởi nhiễm trùng hoặc bướu thứ phát do suy giảm miễn dịch tế bào do Retrovirus gây nên.
Các đường lây truyền của HIV ( bao gồm) lây qua đường tình dục, qua tiêm chích, qua đường máu và các sản phẩm của máu, do cấy ghép các cơ quan nội tạng, từ nhân viên y tế hoặc từ mẹ sang con (trong lúc mang thai và cho con bú).
Biểu hiện lâm sàng:
80-90% đối tượng nhiễm HIV không có triệu chứng, trong đó mỗi năm có khoảng 10-20% phát thành bệnh AIDS và trong số này có 80-90% chết trong vòng 2 năm sau phát bệnh.
Triệu chứng:
Sốt, đổ mồ hôi, đau nhức cơ khớp, nổi hạch bạch huyết to,tiêu chảy, sụt cân, mệt mỏi, bội nhiễm nghiêm trọng đưa đến tử vong.
Chẩn đoán: bệnh bằng xét nghiệm huyết thanh ELISA để sàng lọc
Western Blot để chẩn đoán khẳng định nếu ELISA dương tính 2 lần.
Những điều cần thiết đối với bệnh lây qua đường tình dục
Cần giáo dục tuyên truyền cho mọi đối tượng trong xã hội về những nguy cơ lây lan và tác hại của bệnh lây truyền qua đường tình dục, đề cao nền tảng gia đình, tuyên truyền đời sống một vợ một chồng. Nâng cao vai trò tư vấn của nhân viên y tế đối với cộng đồng, nhất là tư vấn các biện pháp ngừa thai an toàn.
Đối với các quan hệ không lành mạnh và an toàn, phải biết cách phòng bệnh cho mình và người tiếp xúc quan hệ tình dục bằng việc sử dụng bao cao su đúng cách khi quan hệ tình dục.
Quan trọng nhất là không nên tự ý uống thuốc hoặc chích thuốc theo lời chỉ dẫn, mách bảo của người không có chuyên môn vì sẽ không trị dứt bệnh, làm bệnh kéo dài, khó trị, có khi bệnh không phải khỏi hẳn mà chuyển sang giai đoạn âm thầm, ăn sâu vào cơ quan bên trong, hoặc gây biến chứng nặng nề về sau.
Trà Mi
Theo GDVN