Chứng lo âu

15:50 14/04/2015

(Giúp bạn)Lo âu còn là một trạng thái căng thẳng, lan tỏa và thường là cảm giác sợ hãi hết sức mơ hồ, khó chịu và thường kèm theo nhiều triệu chứng về cơ thể.

Lo âu là một phản ứng cảm xúc tự nhiên, có thể coi là tín hiệu báo động, báo cho cá thể biết rằng sẽ có sự đe dọa từ bên ngoài (những khó khăn, thử thách, đe dọa của tự nhiên hoặc xã hội) hoặc bên trong cơ thể giúp con người tìm ra được các giải pháp phù hợp để tồn tại và phát triển.

Không những thế lo âu còn là một trạng thái căng thẳng, lan tỏa và thường là cảm giác sợ hãi hết sức mơ hồ, khó chịu và thường kèm theo nhiều triệu chứng về cơ thể như: vã mồ hôi, tim đập nhanh, cảm giác nghẹt thở, run chân tay.

-1

Nỗi sợ hãi không có chủ đề rõ ràng, mơ hồ, vô lý đeo đuổi bạn ngay cả khi tác động của sự kiện gây lo âu đã kết thúc từ lâu. Khi bạn không còn làm việc và sinh hoạt như người bình thường, cũng là lúc chứng lo âu của bạn đã trở thành bệnh lý, cần được bác sĩ chuyên khoa tâm thần giúp đỡ (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia)

Nguyên nhân của lo âu

Nó có thể liên quan đến hóa chất trong não (chất dẫn truyền thần kinh), chẳng hạn như dopamin, serotonin và norepinephrin. Có khả năng tình trạng này có nhiều nguyên nhân có thể bao gồm di truyền học, kinh nghiệm cuộc sống và căng thẳng.Một số tình trạng sức khỏe thể chất có liên quan với lo âu. Các ví dụ bao gồm:

- Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD).

- Bệnh tim.

- Suy giáp hoặc cường giáp.

- Thời kỳ mãn kinh.

Các yếu tố nguy cơ gây lo âu

Theo Sức khỏe & đời sống, những điều có thể làm tăng nguy cơ phát triển chứng rối loạn lo âu bao gồm:

- Là phụ nữ. Phụ nữ được chẩn đoán mắc chứng rối loạn lo âu nhiều hơn nam giới 2 lần.

- Chấn thương thời thơ ấu. Những trẻ em đã phải chịu đựng sự lạm dụng hoặc chấn thương, bao gồm cả chứng kiến sự kiện chấn thương, có nguy cơ cao phát triển rối loạn lo âu tại một số thời điểm trong cuộc sống.

- Bệnh tật. Có bệnh mãn tính hay bệnh nghiêm trọng, chẳng hạn như ung thư, có thể dẫn đến nỗi lo thường trực về tương lai, điều trị và tài chính.

- Căng thẳng. Một sự kiện lớn hoặc một số tình huống căng thẳng nhỏ hơn có thể gây ra lo lắng quá mức.

- Nhân cách một số người dễ bị rối loạn lo âu hơn những người khác. Một số rối loạn nhân cách, chẳng hạn như rối loạn nhân cách ranh giới, cũng có thể được liên quan đến rối loạn lo âu.

- Di truyền học. Rối loạn lo âu có thể di truyền trong gia đình.

- Lạm dụng ma túy hoặc rượu có thể làm trầm trọng thêm rối loạn lo âu. Caffein và nicotin cũng có thể làm tăng sự lo lắng.

Triệu chứng, biểu hiện lo âu

- Triệu chứng chủ quan: Đó là cảm giác căng thẳng, bồn chồn, bất an. Người mắc chứng lo âu thường cảm thấy bực bội, khó chịu, đứng ngồi không yên, luôn vận động chân tay (các triệu chứng này không phải do thuốc gây ra).

Cảm giác rất khó tập trung chú ý để làm việc, cảm giác trống rỗng trong đầu, đặc biệt là không thể nghỉ ngơi. Có thể có cảm giác xung quanh mình có điều gì đó thay đổi, cảm giác có thay đổi trong cơ thể mình. Thậm chí có người còn sợ mình sẽ mất tự chủ, không kìm chế được bản thân.

- Triệu chứng thực thể: Hồi hộp, đánh trống ngực, cảm thấy tim đập nhanh hơn, đau ngực; có người cảm thấy khó thở như bị ai chẹt cổ; có người lại có cảm giác hụt hơi, khó thở, ngột ngạt. Thường, ai cũng run rẩy, ra mồ hôi chân tay; có người toát mồ hôi như vừa tắm (kể cả trời lạnh). Người hay lo lắng dễ rối loạn giấc ngủ: khó ngủ, trằn trọc, suy nghĩ miên man, khó duy trì giấc ngủ.

- Một số triệu chứng khác có thể gặp: tiểu tiện nhiều lần, căng thẳng cơ bắp, hoa mắt, chóng mặt, nhìn mờ...

Tiến triển của lo âu

Đối với lo âu bệnh lý, bệnh nhân thường có hiện tượng né tránh những hoàn cảnh, sự kiện gây lo âu. Trường hợp lo âu nặng, kéo dài và không được điều trị, bệnh nhân sẽ thu hẹp các hoạt động cá nhân với mục đích duy nhất chỉ để ngăn chặn không cho lo âu xuất hiện.

Lo âu thường kết hợp với tình trạng lạm dụng các chất (nhất là rượu), khi đó việc điều trị khó khăn hơn nhiều. Cũng thường gặp lo âu kết hợp với trầm cảm; trong trường hợp này bệnh nhân có biểu hiện đồng thời triệu chứng của lo âu và trầm cảm.

Tham khảo thuốc:

Paracetamol: là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm.

Trà Mi

Nên đọc
-2 Nguyên nhân hay gặp ác mộng và sự ảnh hưởng tới sức khỏe
-3 Món ăn thuốc tăng cường sinh lực phái mạnh
-4 Ác mộng có thể là dấu của các bệnh tiềm ẩn
-5 Cách vận động để giảm mỡ máu

Theo GDVN

Comments