Tác dụng chữa bệnh của cây cối xay
(Giúp bạn) - Cây Cối xay là một loại cây thân thảo có tên là ma mãnh thảo, kim hoa thảo, giằng xay…, với tên khoa học Abutilon indicum (L.) Sweet, họ Bông (Malvaceae). Có nhiều tác dụng để trị bệnh đấy nhé!
Hình dáng cây:
Ảnh minh họa
Cây nhỏ sống hàng năm hay lâu năm, mọc thành bụi, cao 1-2m, có lông mềm trên toàn thân và các bộ phận của cây. Lá mọc so le, hình tim, mép khía răng. Hoa vàng, mọc ở nách lá, có cuống dài bằng cuống lá. Quả gồm tới 20 lá noãn dính nhau nom như cái cối xay lúa. Hạt hình thận, nhẵn, màu đen nhạt. Mùa hoa quả tháng 2-6.
Nơi sống và thu hái:
Loài cây của vùng Ấn Độ - Malaixia, mọc hoang khắp nơi và cũng được trồng làm thuốc. Nhân giống bằng hạt vào đầu mùa mưa. Thu hái cây vào mùa hè thu, đem phơi hay sấy khô; có thể tán thành bột để dùng dần.
Tính vị, tác dụng:
Cối xay có vị hơi ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, long đờm và lợi tiểu. Lá có nhiều chất nhầy dịu kích thích. Vỏ làm se và lợi tiểu. Hạt có tác dụng kích dục, nhuận tràng và làm dịu kích thích. Nước hãm rễ có thể giảm sốt.
Đơn thuốc:
Ảnh minh họa
- Đau tai, tật điếc: Cối xay 60g hoặc 20-30g quả, nấu với thịt lợn mà ăn. Đối với tật điếc, dùng rễ Cối xay, Mộc hương, Vọng giang nam, mỗi vị 60g, nấu với đuôi lợn mà ăn.
- Sau khi đẻ phù thũng: Lá Cối xay 30g, ích mẫu 20g sắc uống.
- Kiết lỵ hay mắt cá màng mộng: Quả Cối xay, hoa Mào gà mỗi vị 30g, sắc uống.
Chú ý: Người có thận hư hàn23q1, tiểu tiện nhiều và trong, ỉa chảy không nên dùng. Phụ nữ có thai dùng phải cẩn thận.
Cối xay là loại cây nhỏ, mọc thành bụi mọc hoang ở khắp nơi trong cả nước, sống hàng năm hay lâu năm, cao 1-2m. Toàn thân và các bộ phận của cây có lông mềm, lá mọc so le. Hoa màu vàng, có cuống, mọc đơn độc ở nách lá. Quả hình cầu cụt đầu giống thớt cối xay. Dược liệu từ cây cối xay gồm các đoạn thân, cành, lá, hoa, quả thu hái toàn cây vào hè thu, đem rửa sạch đất, cắt khúc ngắn, dùng tươi hoặc phơi sấy khô để dùng dần.
Theo Đông y, cây cối xay có vị hơi ngọt, tính bình, tác dụng tán phong, thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, long đờm, lợi tiểu nên thường dùng điều trị cảm mạo phong nhiệt, sốt cao, đau đầu, tai ù, điếc, sốt vàng da, tiểu tiện vàng đỏ, đái rắt buốt, phù thũng, lở ngứa, dị ứng. Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 8 - 12g, dạng thuốc sắc.
Sau đây là một số tác dụng của cây cối xay:
Ảnh minh họa
- Chữa phụ nữ sau khi sinh bị phù thũng: Lá cối xay 20-30g, ích mẫu 12-16g, nấu với 300ml nước, sắc còn 150ml, chia 2 lần, uống trước bữa ăn.
- Chữa cảm sốt, nhức đầu do phong nhiệt: Cây cối xay 12-16g, lá tre 8g, bạc hà 6g, kinh giới 8g, kim ngân hoa 12g, nấu với 750ml nước, sắc còn 250ml, chia 2 lần, uống trước bữa ăn.
- Chữa tiểu tiện bí, tiểu rắt, tiểu buốt: Cây cối xay 30g, bông mã đề 20g, rễ tranh 20g, râu bắp 12g, cỏ màn trầu 8g, rau má 12g, nấu với 650ml nước, sắc còn 250ml, chia 2 lần, uống trước bữa ăn.
- Đau tai, tật điếc: Cối xay 60g, hoặc 20-30g quả, nấu với thịt lợn. Đối với tật điếc, dùng rễ cối xay, mộc hương, vọng giang nam, mỗi vị 60g, nấu với đuôi lợn ăn với cơm.
- Chữa đau tai, ù tai, thính lực giảm: Quả cối xay 30g (hoặc toàn cây tươi 60g), nấu canh với thịt heo nạc để ăn cơm.
- Chữa sốt vàng da, phụ nữ sau khi sinh bị cảm phong nhiệt: Lá cối xay 12-16g, lá cách 16g, nhân trần 12-16g, nấu với 500ml nước, sắc còn 250ml, chia 2 lần, uống trước bữa ăn.
- Kiết lỵ, hay mắt cá màng mộng: Quả cối xay, hoa mào gà mỗi vị 30g, sắc uống trong ngày chia uống 3 lần/ngày/thang.
Lưu ý: với những người có thận hư hàn, tiểu tiện nhiều và trong, ỉa chảy không nên dùng. Phụ nữ có thai không nên dùng.