Cách nhận biết và xử lý viêm tai giữa ở trẻ
(Giúp bạn)Viêm tai giữa thường gặp ở mọi lứa tuổi nhưng hay gặp hơn ở trẻ nhỏ. Nếu không được phát hiện và điều trị đúng có thể gây biến chứng nguy hiểm.
Nguyên nhân trẻ bị viêm tai giữa
Theo BS Yên Lâm Phúc, Học viện Quân y chia sẻ trên Thanh niên cho biết, có 2 nguyên nhân phổ biến gây viêm tai giữa: vi rút và vi khuẩn.
Các mầm bệnh này không tự nhiên xâm nhập được, mà chúng xâm nhập theo con đường duy nhất: qua vòi nhĩ, nằm ở thành sau họng. Do đó, bệnh viêm tai giữa là bệnh thường đi kèm hoặc đi sau 3 bệnh phổ biến: viêm họng cấp, viêm mũi cấp và viêm a mi đan cấp ở trẻ em.
Điều đáng tiếc, đa phần viêm họng cấp ở trẻ em thường chưa được người nhà quan tâm đúng mức, coi đó là bệnh nhẹ, nên thường tự ra cửa hàng mua thuốc điều trị. Nhân viên bán thuốc hoặc dược sĩ không thể ra chẩn đoán chính xác.
Có khi viêm tai giữa sắp vỡ mủ đến nơi nhưng lại được cho nhầm thuốc điều trị viêm mũi, vì về cơ bản giai đoạn đầu triệu chứng của chúng rất giống nhau. Do đó, điều trị không thể đạt hiệu quả.
Viêm tai giữa là bệnh hay gặp ở trẻ em. Có hai lý do: hệ thống bạch huyết vùng hầu họng còn yếu, hay bị viêm; thứ hai, vòi nhĩ thông giữa họng và tai giữa tương đối nằm ngang ở trẻ em nên vi khuẩn hoặc vi rút rất dễ xâm nhập.
Nhận biết trẻ bị viêm tai giữa
Theo VTV, viêm tai giữa thường có biểu hiện đặc trưng: chảy mủ tai và đau nên trẻ nhũ nhi hay quấy khóc, đưa tay dụi hoặc cấu tai, chán ăn, nôn hoặc tiêu chảy, có thể sốt cao. Khi ấn vào vùng tai hoặc kéo vành tai bệnh nhân đau nhói. Trẻ nhỏ khóc thét. Ở trẻ lớn còn kêu đau đầu, nghe kém.
Dấu hiệu đặc trưng là soi thấy màng nhĩ đỏ, không di động hoặc căng phồng... Nhưng chảy mủ và đau tai là dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán.
Khi nào trẻ bị viêm tai giữa cần nhập viện điều trị?
Khi có các biểu hiện xấu như sốt, nôn nhiều, nhức đầu, rét run, tổng trạng suy sụp, trẻ lớn kêu chóng mặt. Những trẻ dưới 4 tháng tuổi khi có biểu hiện của VTG nên nhập viện để điều trị và theo dõi vì hệ thống miễn dịch của bé chưa phát triển hoàn chỉnh, dễ có biến chứng nặng và nguy hiểm. Thường viêm tai xuất phát sau viêm mũi họng.
Điều trị cho trẻ bị viêm tai giữa
Theo BS Yên Lâm Phúc, Học viện Quân y, điều trị viêm tai giữa có 2 chiến lược phân biệt: điều trị toàn thân và điều trị tại chỗ. Điều trị toàn thân cần áp dụng vì viêm tai giữa ít khi là bệnh đơn độc. Nó thường đi sau hoặc đi kèm với vài bệnh khác như viêm họng, viêm a mi đan hoặc viêm mũi.
Điều trị tại chỗ là cần thiết vì ổ viêm ngay ở sát ngoài, cần sử dụng thuốc để chống lan tràn. Mặt khác, điều trị tại chỗ sẽ lấy bỏ ổ viêm trực tiếp giúp quá trình điều trị được nhanh hơn.
Phác đồ chung cần sử dụng đó là kháng sinh, chống viêm, hạ sốt, giảm đau và vệ sinh cho trẻ. Trong các trường hợp cấp tính, có thể dùng thuốc corticoid, nhưng chỉ dùng liều thấp và ngắn ngày. Việc điều trị phải do bác sĩ khám, chỉ định, và theo dõi định kỳ.
Một khâu rất quan trọng đó là vệ sinh tai. Bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn vệ sinh tai để tháo mủ. Khi tai giữa chưa vỡ mủ, bác sĩ có thể chích rạch màng nhĩ cho bé. Bạn yên tâm là sau đó màng nhĩ sẽ tự liền lại hoàn hảo. Nếu đã vỡ mủ rồi, bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn thấm mủ bằng bông, rửa tai cho bé hằng ngày và nhỏ thuốc.
Các thao tác này cần được hướng dẫn cẩn thận và bé sẽ nhanh hồi phục. Chỉ sau ngày đầu tiên rửa và nhỏ tai, em bé đã cải thiện triệu chứng thấy rõ. Riêng nhỏ tai, bạn cần nhỏ đúng chỉ định để có tác dụng vì thuốc chỉ có tác dụng tại chỗ trong vòng 6 tiếng.
Khi viêm tai giữa chuyển thành viêm tai xương chũm, viêm phổi, người nhà cần cho bé đi bệnh viện ngay. Trong trường hợp vỡ mủ, cần tức tốc cho bé đi khám còn khi đang điều trị bệnh mũi họng, em bé đột nhiên có đau tai thì cũng cần cho bé tái khám ngay.
Tham khảo thuốc: Zenodem 50mg/5ml Chỉ định: Viêm hầu họng và/hoặc viêm amiđan, viêm phổi mắc phải ở cộng đồng, các đợt cấp trầm trọng của bệnh viêm phế quản mãn, bệnh lậu cấp không biến chứng thuộc cổ tử cung và niệu đạo, các nhiễm khuẩn cấp không biến chứng ở hậu môn- trực tràng của phụ nữ, các nhiễm khuẩn không biến chứng ở da và cấu trúc da, viêm xoang hàm trên cấp, các nhiễm khuẩn đường niệu không biến chứng (viêm bàng quang). |
Tiến Khê
Theo GDVN