Bệnh bướu cổ: Nguyên nhân, triệu chứng, yếu tố nguy cơ

15:53 14/04/2015

(Giúp bạn)Biểu hiện điển hình của hầu hết các bệnh liên quan tới tuyến giáp là tình trạng xuất hiện một khối u lồi ở vùng cổ, thường được gọi là bướu cổ.

VTV News đưa tin, bệnh bướu cổ là tình trạng xuất hiện một khối u vùng cổ đặc biệt là khối u vùng cổ trước. Vùng cổ trước là vùng hay xuất hiện bướu cổ nhất vì vùng này có những cấu trúc dễ phát sinh thành bướu như tuyến giáp, ống giáp móng bẩm sinh. Các vùng cổ khác như cổ bên, cổ sau hay gáy ít bị hơn.

Nguyên nhân bệnh bướu cổ

- Nguyên nhân dẫn đến bệnh bướu cổ chủ yếu do tác nhân thiếu hụt iod trong cơ thể gây ra nhưng không phải cứ bổ sung đủ iod là bệnh sẽ khỏi. Bướu cổ thực chất là căn bệnh rất khó chữa trị vì tác nhân của nó liên quan đến hệ thần kinh. Bình thường, cơ thể con người thu nhận một số iod vô cơ vào dinh dưỡng cho tuyến giáp trạng. Vì một lý do nào đó, tuyến giáp không nhận được đầy đủ hàm lượng iod nên tuyến giáp giảm sản sinh hormon. Do đó, tuyến giáp phải tăng thêm kích thước để sản xuất hormon, tạo thành bướu cổ.

- Rối loạn bẩm sinh, rối loạn này có tính chất gia đình.

-1

- Do dùng thuốc và thức ăn: do dùng kéo dài một số loại thuốc như: muối lithi (dùng trong chuyên khoa tâm thần), thuốc kháng giáp tổng hợp, thuốc có chứa iod như: thuốc cản quang, thuốc trị hen, thấp khớp, chống loạn nhịp, v.v… Do ăn nhiều thức ăn ức chế tổng hợp hormon tuyến giáp như các loại rau họ cải, măng, sắn,…

Ngoài ra, những phụ nữ bị kích thích thần kinh trong thời kỳ phát triển hoặc có thai và cho con bú cũng dễ bị bướu cổ. Vì vậy phương pháp tốt nhất để phòng ngừa vẫn là bổ sung đầy đủ vi lượng iod cho bữa ăn hàng ngày. Nếu đã có dấu hiệu tuyến giáp to ra, người bệnh nên đến các cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Yếu tố nguy cơ gây bệnh bướu cổ

Theo Sức khỏe & đời sống:

- Một số chất hòa tan trong nước: Trong nước ở một số vùng núi có nhiều canxi, magiê, flor..., làm cho nước có độ cứng cao, gây ảnh hưởng đến sự tổng hợp hormon tuyến giáp và gây bướu cổ.

- Các thuốc thiocyanad, thionamid, cobalt... có thể gây ức chế tập trung iod và ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp hormon tuyến giáp.

- Di truyền: Một số trường hợp có tính chất gia đình, thường do rối loạn tổng hợp hormon tuyến giáp bẩm sinh. Bướu cổ thường kèm theo câm điếc, gọi là hội chứng Pendred do rối loạn hữu cơ hóa iod.

- Bệnh mạn tính: Các bệnh viêm đại tràng mạn, tiêu chảy mạn, bệnh thận mạn tính... gây rối loạn hấp thu và thải trừ iod.

- Tuổi: Trẻ em dễ bị bướu cổ hơn người lớn, đặc biệt là ở tuổi dậy thì vì lúc này, nhu cầu hormon tuyến giáp ở ngoại vi rất cao.

- Giới: Bướu cổ thường gặp ở nữ, nhất là ở tuổi dậy thì, khi có kinh, khi cho con bú vì lúc đó nhu cầu hormon tuyến giáp tăng và oestrogen ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa hormon tuyến giáp.

- Điều kiện sinh hoạt: Nhà ở quá chật, thiếu vệ sinh, ăn uống thiếu thốn cũng là nguyên nhân thiếu iod và gây bướu cổ.

Triệu chứng, biểu hiện bệnh bướu cổ

Triệu chứng chủ yếu là to tuyến giáp.

Thể tán phát gặp nhiều ở nữ ở tuổi dậy thì, có thai, cho con bú, lúc tắt kinh thường to hơn và qua những kỳ đó tuyến lại nhỏ hơn. Thường tuyến giáp to nhẹ tản mạn, chất mềm và trơn láng. Đến tuổi trung niên về sau, bướu có thể cứng và có nốt cục.

Bướu cổ có thể chia thành các độ như sau:

Độ l: Nhìn kỹ, có khi phải nhìn nghiêng mới phát hiện hoặc phải sờ nắn mới phát hiện được.

Độ 2: Nhìn thẳng đã thấy to.

Độ 3: Bướu quá to.

Đôi khi bướu ở vị trí đặc biệt hoặc bị chèn ép khó chẩn đoán.

Bướu giáp chìm: Bướu ở cổ nhưng trong lồng ngực sau xương ức. Bướu làm khó chịu mỗi khi nuốt và thở. Bướu trong lồng ngực, Xquang thấy như một u trung thất.

Bướu dưới lưỡi: Gặp ở phụ nữ, ở đáy lưỡi làm cho khó nhai, khó nuốt và khó nói.

Bướu cổ mới bắt đầu nhỏ mặt bóng nhẵn, về sau có thể to nhỏ, cứng thành cục hoặc nang, bề mặt có thể có tĩnh mạch nổi. Trường hợp quá to sẽ có hiện tượng chèn ép; nếu chèn ép khí quản sinh ho, khó thở, vướng cổ; chèn ép thực quản thì nuốt khó; chèn hầu họng thì khàn giọng... Có khi xuất huyết trong nang gây đau và bướu to đột ngột.

Tham khảo thuốc:

Paracetamol: là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm.

Trà Mi

Nên đọc
-2 Những bài thuốc chữa bệnh từ húng chanh
-3 Nước tăng lực an toàn thiên nhiên
-4 Công dụng chữa bệnh từ những vị trong bánh chưng
-5 Những thực phẩm giúp chống say xe ngày Tết

Theo GDVN

Comments