Hội chứng QT kéo dài: Nguyên nhân gây bệnh

15:50 14/04/2015

(Giúp bạn)Hội chứng QT kéo dài bẩm sinh biểu hiện bằng hình ảnh QT dài trên điện tâm đồ và những rối loạn nhịp thất gây ngất và đột tử.

Thông tin trên trang tin điện tử Bệnh viện Medlatec, được biết đến với tên gọi Hội chứng QT kéo dài 2, quá trình rối loạn nhịp tim sẽ tác động đến hoạt động điện tâm, khiến nhịp tim ngừng đột ngột, mất kiểm soát và rất nguy hiểm bởi có thể gây đột tử. Phần lớn bệnh là do di truyền.

Theo các nhà khoa học, dù rất khó chẩn đoán, song đây là bệnh khá phổ biến, với ước tính 1/5000 người mắc phải ở Singapore.

Thống kê từ các nghiên cứu trên toàn thế giới cho thấy nếu không được điều trị, hơn một nửa trong số những người mắc Hội chứng QT kéo dài 2 sẽ tử vong trong vòng 10 năm sau khi phát những triệu chứng đầu tiên, như ngất xỉu hay động kinh.

-1

Nguyên nhân hội chứng QT kéo dài

Theo Sức khỏe & đời sống, tim đập khoảng 100.000 lần/ngày để lưu thông máu trong cơ thể. Để bơm máu, buồng tim phải co bóp và giãn. Những hành động này được điều khiển bằng xung điện tạo ra trong các nút xoang. Những xung này đi qua tim và làm tim co bóp.

Trong hội chứng QT kéo dài, cơ tim cần nhiều thời gian hơn bình thường để nạp giữa các nhịp đập. Điều này xáo trộn điện của tim, thường có thể nhìn thấy trên điện tâm đồ (ECG), được gọi là khoảng QT kéo dài.

Kéo dài khoảng QT

Điện tâm đồ (ECG, còn gọi là EKG), biện pháp xung điện khi chúng đi qua tim. Các bản vá với dây gắn liền trên da và xung được hiển thị trên màn hình hoặc in trên giấy như sóng của hoạt động điện.

Xung điện ECG có 5 sóng riêng biệt. Các bác sĩ đánh giá 5 sóng bằng cách sử dụng các chữ cái P, Q, R, S và T. Các sóng có nhãn Q thông qua T cho thấy hoạt động điện trong buồng tim thấp hơn.

Khoảng cách giữa sự bắt đầu của sóng Q và kết thúc của sóng T (khoảng QT) tương ứng với thời gian cần cho tim co bóp và sau đó nạp máu trước khi bắt đầu co lại.

Bằng cách đo khoảng QT, các bác sĩ có thể biết nó xảy ra ở một khoảng thời gian bình thường. Nếu mất nhiều thời gian hơn bình thường, nó được gọi là khoảng QT kéo dài. Các giới hạn trên của khoảng QT bình thường sẽ dựa vào tuổi, giới tính, sự đều đặn và tốc độ của nhịp tim.

Kết quả hội chứng QT kéo dài do bất thường trong hệ thống nạp điện của tim. Tuy nhiên, cấu trúc của tim là bình thường. Sự bất thường trong hệ thống điện của tim có thể được di truyền, mắc phải bệnh nào đó hoặc do dùng thuốc.

Hội chứng QT kéo dài di truyền

Cho đến nay, có ít nhất 12 gen liên quan với hội chứng QT kéo dài đã được phát hiện, và hàng trăm đột biến trong các gen này đã được xác định. Các đột biến của 3 trong số các gen này chiếm khoảng 70-75% hội chứng QT kéo dài, và gây ra các hình thái gọi là LQT1, LQT2 và LQT3.

Các bác sĩ đã mô tả hai dạng hội chứng QT kéo dài di truyền:

Hội chứng Romano. Hình thái này thường xảy ra ở những người thừa kế duy nhất chỉ có một biến thể di truyền từ cha mẹ của họ.

Jervell và hội chứng Lange-Nielsen. Các dấu hiệu và triệu chứng của hình thái này thường hiếm xảy ra trước đó và nghiêm trọng hơn so với hội chứng Romano. Thấy ở những trẻ sinh ra bị điếc và có hội chứng QT kéo dài vì họ thừa hưởng biến thể di truyền từ bố mẹ.

Ngoài ra, các nhà khoa học đã nghiên cứu mối liên quan giữa SIDS và hội chứng QT kéo dài và đã phát hiện ra rằng khoảng 10% trẻ sơ sinh mắc SIDS đã có một khiếm khuyết di truyền hay đột biến trong hội chứng QT kéo dài.

Hội chứng QT kéo dài

Hơn 50 loại thuốc, nhiều thuốc trong số đó rất thông dụng, có thể kéo dài khoảng QT ở những người khỏe mạnh và gây ra một dạng của hội chứng QT kéo dài được gọi là hội chứng QT kéo dài do thuốc.

Thuốc có thể kéo dài khoảng QT và rối loạn nhịp tim bao gồm một số thuốc kháng sinh, thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng histamin, thuốc lợi tiểu, thuốc điều trị bệnh tim, thuốc hạ cholesterol, thuốc tiểu đường, cũng như một số loại thuốc kháng nấm và thuốc chống loạn thần.

Những người mắc hội chứng QT kéo dài do thuốc cũng có thể có một số khuyết tật di truyền tinh vi trong tim, khiến dễ bị gián đoạn nhịp tim do uống thuốc có thể gây ra các khoảng QT kéo dài.

Yếu tố nguy cơ gây hội chứng QT

Người có nguy cơ bị hội chứng QT kéo dài bao gồm:

- Trẻ em, thanh thiếu niên và người trẻ tuổi bị ngất không rõ nguyên nhân, đột tử, tai biến không rõ nguyên nhân, động kinh không rõ nguyên nhân, hoặc có tiền sử bị ngừng tim.

- Thành viên trong gia đình của trẻ em, thanh thiếu niên và người trẻ tuổi bị ngất không rõ nguyên nhân, đột tử, tai biến không rõ nguyên nhân, động kinh không rõ nguyên nhân, hoặc có tiền sử bị ngừng tim.

- Người thân của những người bị hội chứng QT kéo dài.

- Những người dùng thuốc được cho là gây ra khoảng QT kéo dài.Hội chứng QT kéo dài thường không được chẩn đoán hoặc chẩn đoán sai như là một rối loạn, chẳng hạn như động kinh. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu tin rằng hội chứng QT kéo dài có thể chịu trách nhiệm cho một số ca tử vong không rõ nguyên nhân ở trẻ em và người trẻ tuổi. Ví dụ, đột tử không rõ nguyên nhân của một người trẻ tuổi có thể là đầu mối đầu tiên về việc di truyền hội chứng QT kéo dài trong gia đình.

Những người có hàm lượng magiê, kali hoặc canxi máu thấp, như những người biếng ăn, tâm thần, rối loạn ăn uống, có thể dễ bị khoảng QT kéo dài. Kali, magiê và canxi là tất cả các khoáng chất quan trọng cho sức khỏe của hệ thống điện tim.

Trà Mi

Nên đọc
-2 Hẹp van hai lá: Nguyên nhân và triệu chứng
-3 Hẹp van hai lá: Chẩn đoán và cách phòng ngừa
-4 Hẹp van hai lá: Biến chứng và phương pháp điều trị
-5 Suy giãn tĩnh mạch chân

Theo GDVN

Comments