Hội chứng tràn dịch màng phổi

15:45 14/04/2015

(Giúp bạn)Tràn dịch màng phổi là bệnh thường gặp trong các bệnh lý của hệ hô hấp con người. Nguyên nhân làm tràn dịch màng phổi là do các bệnh hay gặp như lao, ung thư, nhiễm khuẩn....

Tràn dịch màng phổi là gì?

Theo Khám phá, Ô màng phổi là một khoảng ảo. Bình thường trong ổ màng phổi có rất ít thanh dịch, đủ cho lá thanh và lá tạng trượt lên nhau được dễ dàng trong động tác hô hấp. Trong trường hợp bệnh lý co thể xuất hiện các dịch trong khoảng ảo đó, gây ra những biến đổi trên lâm sàng, gọi là hội chứng tràn dịch.

Nếu dịch có ít và chỉ xuất tiết sợi tơ huyết, thăm khám người bệnh ta chỉ nghe thấy tiếng cọ màng phổi  ở một vùng, còn các triệu chứng khác trên lâm sàng và Xquang đều không rõ rệt: đó là dấu hiệu của viêm màng phổi khô.

-1

Triệu chứng tràn dịch màng phổi

Triệu chức năng và toàn thể

Là thứ yếu, nhưng có giá trị  hướng tới chẩn đoán tràn dịch màng phổi trong một số trường hợp.

- Khi tiết dịch ít, khoảng 200 – 300 ml, người bệnh hơi đau bên có tràn dịch, không khó thở, vẫn nằm ngửa, đầu thấp được, nhưng có khuynh hướng nằm nghiêng về bên lành để tránh đau.

- Khi lượng nước trung bình, khoảng 700-800ml tới 1lít 500 ở người lớn, thì có khó thở nhẹ, và người bệnh phải nằm nghiêng về bên đau.

- Khi nước nhiều, tình trạng khó thở nổi bật, người  bệnh  phải ngồi dậy thở nhanh, nông.- Bên cạnh những triệu chứng chức năng có thể thấy sốt  ít hoặc nhiều, mệt mỏi, tiếng ăn,v.v…

Triệu chứng thực thể

Triệu chứng thực thể là chủ yếu.

Chúng ta lấy  trường hợp điển hình là tràn dịch màng phổi tự do, thể trung bình.

- Nhìn: lồng ngực bên có tràn dịch hơi nhô lên, khoảng liên sườn rộng ra và kém di động. Thường có phù nhẹ ở lồng ngực bên đau trong tràn mủ màng phổi.

- Sờ: rung thanh giảm nhiều hoặc mất.

- Gõ: đục rõ rệt, nếu gõ dọc theo các khoang liên sườn, từ trên xuống dưới, có thể thấy ranh giới trên của vùng đục là một đường cong parabôn có điểm thấp nhât ở gần sát cột sống, cao nhất ở vùng nách, và đi vòng xuống thấp phía trước ngực. Người ta gọi đó là đường cong Damoisesu.

- Nếu tràn dịch nhiều thì đường cong này biến dần thành đường thẳng ngang, ngoài ra có thể thấy các tạng lân cận như gan, tim, bị đẩy. Tràn dịch màng phổi trái làm mất khoảng Traube.

- Một số tác giả còn nhận xét là một vùng gõ trong của góc họp bởi cột sống và đường cong Damoiseau, gọi là góc Garlaud. Có thể thấy đây là vùng nhu mô phổi bị nước đẩy vào trong.

- Một số  tác giả khác thấy ở đáy phổi đối diện với bên có tràn dịch  có một diện đục, rì rào phế nang giảm và có tiếng ngực thầm, gọi là tam giác Grocco, một tam giác vuông, đường huyền là đường nối tiếp với điểm sát cột  sống nhất của đường cong Damoiseau, một cạnh là cột sống, hợp với ranh giới thấp nhất của nền phổi thành một góc vuông. Người ta cho rằng đó là do thay đổi tính chất dẫn truyền của cột sống và phổi bên  đối diện vì tràn dịch.

+ Nghe

- Rì rào phế nang giảm nhiều hoặc mất hẳn ở vùng đục.

- Có thể nghe tiếng cọ màng phổi lúc bắt đầu và giai đoạn rút nhiều nước.

- Nếu tràn dịch ít và có đông đặc phổi, có thể nghe thấy  tiếng thổi màng phổi và một số tiếng rên nổ hoặc rên bọt.

Tóm lại, có thể nghĩ  tới  tràn dịch màng phổi nếu có triệu chứng  chủ yếu.

- Rung thanh giảm hoặc mất.

- Gõ đục.

- Rì rào phế nang giảm hoặc mất. Các thể khu trú. Tràn dịch màng phổi có thể khu trú ở một vùng. Lâm sàng thường khó chẩn đoán, và phải có Xquang, kết hợp với chọc dò mới có thể phát hiện được.

+ Tràn dịch liên thuỳ: không gây khó thở rõ rệt, dịch khu trú ở rãnh liên thuỳ. Có thể thấy hội chứng ba giảm lơ lửng ở lồng ngực.

+ Tràn dịch thể cơ hoành: dịch khu trú ở giữa nền phổi và cơ hoành. Người bệnh có thể đau bụng, nấc. Không rõ hội chứng ba giảm.

+ Tràn dịch thể trung thất: dịch khu trú ở một phần, hoặc toàn bộ góc phổi- trung thất. Người bệnh thường khó thở nhiều. Có thể chú ý gõ thấy đục một vùng  cạnh ức hoặc cột sống.

+ Tràn dịch thể nách, thể dịch phổi: dịch khu trú ở vùng nách, hoặc đỉnh phổi.

- Người bệnh khó thở ít.

- Có hội chứng giảm khu trú. Cần chọc dò để xác định chẩn đoán.

Di chứng của tràn dịch màng phổi

Vnexpress dẫn lời BS. Lê Hồng Quang cho biết, di chứng do tràn dịch màng phổi để lại phụ thuộc vào thể bệnh:

Viêm màng phổi thanh tơ

Bệnh này có thể để lại những di chứng sau:

- Viêm kết dịch màng phổi đơn thuần: Thường hay viêm ở vùng đáy phổi. Bình thường, các bề mặt màng phổi, phế mạc tạng (lớp màng bao bọc phổi) và phế mạc vách (lớp màng tiếp giáp mặt trong của vành ngực) láng và trơn. Khi bị viêm, chúng mất đi vẻ láng bóng và gây dính hai mặt màng phổi với nhau, gây đau mỗi khi thở sâu. Di chứng này có thể phát hiện được qua phim chụp điện quang phổi. Có thể đề phòng bằng cách dùng các loại thuốc chống dính kết hợp liệu pháp vận động (tập thở để phổi co dãn nhanh, phục hồi khả năng hô hấp). Các biện pháp này cần được thực hiện sớm và kéo dài.

- Viêm dày màng phổi: Hậu quả xấu hơn nhiều nhưng xác định dễ dàng qua phim điện quang. Người bệnh có hiện tượng co rút, hạn chế sự vận động của lồng ngực, co kéo trung thất và vòm hoành, ảnh hưởng lớn đến khả năng hô hấp. Trong các thể nặng, phổi như bị “kẹt” do màng phổi dày dính, tạo nên một áo giáp bó chặt lấy lồng ngực. Trong trường hợp này, để phục hồi chức năng hô hấp, chỉ còn cách cắt bỏ phế mạc.

- Hiện tượng vôi hoá màng phổi: hiếm gặp.

Viêm mủ màng phổi lao

Di chứng này thường xảy ra trong trường hợp có hiện tượng viêm dày dính màng phổi trên diện rộng và có sự vôi hoá màng phổi. Đây là dấu hiệu báo động khả năng bệnh lao tiến triển trở lại, do đó bệnh nhân cần được theo dõi chu đáo.

Để tránh các loại di chứng trên, cần thực hiện nghiêm chỉnh công thức và thời gian điều trị. Tuyệt đối không ngừng thuốc sớm. Song song với điều trị bằng các kháng sinh đặc hiệu, bệnh nhân cần kiên trì, bền bỉ tập luyện phục hồi chức năng.

Trà Mi

Tham khảo thuốc:

Methylprednisolon: Methylprednisolon là một glucocorticoid, dẫn xuất 6 - alpha - methyl của prednisolon, có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch.

Nên đọc
-2 Bệnh xơ vữa động mạch
-3 Bệnh thấp tim
-4 Bệnh tim bẩm sinh
-5 Bệnh phình động mạch chủ

Theo GDVN

Comments