Giúp bạn hiểu được ngôn ngữ cơ thể của đối phương (Phần 2)
(Giúp bạn) - Hiểu được ngôn ngữ thể của đối phương bạn sẽ nhanh chóng lấy được thiện cảm từ họ. Hãy cùng giúp bạn khám phá những tín hiệu thông tin qua ngôn ngữ cơ thể nhé.
Bài viết tiếp tục giải mã những tín hiệu của ngôn ngữ cơ thể cho bạn đọc tham khảo:
1.Sự dối trá:
Trong tất cả các tín hiệu giao tiếp cơ thể thì tín hiệu để bạn phái hiện ra đối phương đang nói dối mà rõ rệt nhất:
- Không hoặc rất ít giao tiếp bằng mắt; mắt chuyển động láo liên, con ngươi hẹp.
- Hay đặt tay hay ngón tay lên miệng trong lúc nói.
- Cơ thể có xu hướng giữ khoảng cách ra xa người đối diện, hoặc có những dấu hiệu, cử chỉ không tự nhiên.
- Nhịp thở tăng lên.
- Da đổi màu (đỏ mặt hay cổ).
- Mồ hôi túa ra.
- Âm vực giọng nói thay đổi, nói lắp, đằng hắng.
Ngôn ngữ cơ thể của đối phương thể hiện sự dối trá |
Tuy nhiên, ngôn ngữ cơ thể là loại ngôn ngữ không rõ ràng nên bạn không nên áp đặt rằng ai có những biểu hiện như trên cũng là đang dối trá. Điều bạn nên làm lúc này là nhận biết những tín hiệu đáng ngờ, rồi từ đó hỏi nhiều hơn và chi tiết hơn để có thể đưa ra kết luận rằng đối tượng đó có thành thật hay không.Việc làm rõ hơn nữa ngôn ngữ cơ thể của một người không bao giờ là thừa khi bạn đang kiểm tra mức độ chính xác ý nghĩa của cử chỉ đó. Điều này đặc biệt đúng trong những buổi phỏng vấn tuyển dụng hay các cuộc thương lượng.
2.Những cuộc gặp mặt thử thách và phòng ngự:
Bạn sẽ gặp trường hợp này khi bạn tham dự một buổi họp quan trọng hay những ký hợp đồng giữ bạn và đối tác.Thật may mắn cho bạn nếu đối tác cởi mở, lắng nghe lẫn nhau để suôn sẻ đi đến kết quả tốt đẹp sau cùng.
Nhưng nếu dễ như thế thì chẳng cần phải nói, thường thì đối tác sẽ ở trạng thái phòng ngự và không thực sự chú ý đến điều bạn nói. Nếu chuyện này diễn ra trong một buổi họp thẩm định, bạn phải nhắc nhở đồng nghiệp thay đổi hành vi của họ, rằng bạn rất mong họ có thái độ hợp tác với những gì bạn đang cố gắng truyền đạt.
Đối phương đang ở thế phòng thủ sẽ có một số biểu hiện như:
- Ít biểu lộ cảm xúc, nét mặt.
- Tay hoặc cánh tay thu sát cơ thể.
- Cơ thể có xu hướng tránh xa bạn.
- Hai cánh tay bắt chéo trước ngực.
Ngôn ngữ cơ thể của đối phương thể hiện sự phòng ngự |
Khi bạn đã nắm bắt được tâm lý đối phương thông qua những tín hiệu ngôn ngữ cơ thể bạn có thể điều chỉnh nội dung hay cách truyền đạt khiến thái độ của họ cũng bị thay đổi theo hướng tích cực hơn.
3.Phỏng vấn, thương lượng và phản hồi:
Khi nhận được câu hỏi từ đối phương bạn sẽ trả lời ngay hay suy nghĩ chắc chắn rồi đưa ra câu trả lời. Nếu bạn suy nghĩ chắc chắn rồi đưa ra câu trả lời thuyết phục thì bạn sẽ chiếm được cảm tình của người hỏi vì bạn cho họ thấy được rằng câu hỏi của họ đủ hay để trả lời sau khi đã mất thời gian cân nhắc.
Ứng xử như vậy ở bất cứ buổi tuyển dụng hay thương lượng nào cũng đều gây ra dấu hiệu tích cực đối với người hỏi. Một số biểu hiện ngôn ngữ cơ thể cho thấy sự tập trung vào câu hỏi là:
- Mắt nhìn về hướng khác và chỉ quay trở lại tiếp xúc với mắt người hỏi khi trả lời.
- Vuốt cằm.
- Tay đặt lên má.
- Nghiêng đầu, mắt nhìn lên trên.
Ngôn ngữ cơ thể của đối phương thể hiện sự tập trung vào câu hỏi |
Khi đã thành thạo việc sử dụng ngôn ngữ cơ thể, người ta thường dùng nó để diễn đạt rõ thông điệp mà họ đang truyền tải hay củng cố thêm sức mạnh cho những gì họ đang nói.
Ngôn ngữ cơ thể đóng vai trò cực kỳ quan trọng khi chúng ta giao tiếp và có thể phản ánh khá chính xác những gì thực sự đang diễn ra bên trong chúng ta.
Ngôn ngữ cơ thể bao gồm chuyển động cơ thể, những cử chỉ (chân, tay, bàn tay, đầu và thân), tư thế, căng cơ, giao tiếp mắt, da đổi màu (ửng đỏ), và thậm chí là cả nhịp thở, sự tiết mồ hôi. Chưa hết, còn có thêm tốc độ, cao độ và sự thay đổi của giọng nói.
Ngôn ngữ cơ thể được biểu hiện ở nhiều tín hiệu cơ thể khác nhau |
Do ngôn ngữ cơ thể mang tính chất thiên biến vạn hóa như vậy cho nên bạn cần “giải mã” những tín hiệu đã học được trên đây trước khi đưa ra kết luận sau cùng, bằng cách đặt câu hỏi và tìm hiểu kỹ đối tượng.